• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. [Bản đọc thử] Kế toán tài chính - Tập 2
  3. Trang 2

  • Trước
  • 1
  • 2
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • 2
  • Sau

Trích từ Tập 2, Chương 20: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ... (ACCOUNTING FOR INVESTMENTS...)

Sách KẾ TOÁN TÀI CHÍNH của TS. Trần Xuân Nam (Oxford DBA)

1. Tổng quan các khoản đầu tư

(An overview of corporate investments)

1.1. Tổng quan về các loại đầu tư (An overview of corporate investments)

Khi bạn có tiền dư bạn sẽ làm gì? Bạn sẽ đầu tư vào đâu đó để kiếm thêm tiền lãi một cách tối đa. Một công ty có tiền dư, các nhà quản lý khôn ngoan cũng sẽ đầu tư thay vì giữ tiền nhàn rỗi trong tài khoản của công ty. Những khoản đầu tư kiểu này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Nhiều công ty đầu tư vào cả chứng khoán nợ ngắn hạn và dài hạn được phát hành bởi chính phủ, các ngân hàng hay các công ty. Nhiều công ty lại đầu tư vào các cổ phiếu của các công ty khác. Khi đầu tư vào cổ phiếu của công ty khác đủ lớn (trên 20%) có thể có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty được đầu tư hoặc kiểm soát công ty đó nếu khoản đầu tư trên 50% vốn chủ sở hữu có quyền biểu quyết. Ngày nay việc một công ty đầu tư vào vốn cổ phần của công ty khác trở nên rất phổ biến. Các khoản đầu tư không thỏa mãn các định nghĩa của bất cứ các khoản đầu tư lớn (trên 20% cổ phần biểu quyết) được kế toán theo chuẩn mực IFRS 9 “Các công cụ tài chính” (Financial instruments). VAS hiện nay chưa có chuẩn mực về công cụ tài chính. Tuy nhiên Bộ Tài Chính ban hành thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6.11.2009 về “Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính tại Việt Nam”. Thông tư 200/2014 ngày 22.12.2014 có những điều chưa thống nhất với thông tư 210/2009, nhưng đã cho phép kế toán các công cụ tài chính theo thông tư 210/2009/TT-BTC nhưng không bắt buộc, nghĩa là các kế toán có thể theo thông tư 200/2014 hoặc thông tư 210/2009 (tức là chấp nhận theo IFRS).

1.2. Phân loại các khoản đầu tư (Classifying investments)

1.2.1 Tổng quan phân loại các khoản đầu tư (Overview of classifying investments)

Một khoản đầu tư là một tài sản đối với nhà đầu tư. Sự phân loại đơn giản trên bảng cân đối kế toán của các khoản đầu tư là các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn.

Các khoản đầu tư ngắn hạn (Short-term investments hay còn gọi là chứng khoán có thể bán (marketable securities) là các tài sản ngắn hạn (current assets). Nó có tính thanh khoản cao (liquid), dễ dàng chuyển đổi thành tiền và nhà đầu tư dự định chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 12 tháng tới.

Các khoản đầu tư không phải là ngắn hạn được phân loại là đầu tư dài hạn (non-current or long-term investments) trên bảng cân đối kế toán. Đầu tư dài hạn bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu mà nhà đầu tư hy vọng sẽ nắm giữ nó dài hơn 12 tháng tới kể từ ngày của bảng cân đối kế toán hay nói một cách khác nó không sẵn sàng cho việc bán ngay và kể cả bất động sản đầu tư.

Các khoản đầu tư kinh doanh và đầu tư sẵn-sàng-để-bán (Trading and available-for-sale investments). Chúng ta bắt đầu với các khoản đầu tư cổ phiếu mà nhà đầu tư sở hữu ít hơn 20% cổ phiếu phổ thông của công ty được đầu tư (investee company). Những khoản đầu tư vào cổ phiếu này được phân loại là đầu tư kinh doanh hoặc các khoản đầu tư sẵn - sàng - để - bán. Đầu tư kinh doanh (Trading investments) là để bán trong tương lai gần, có thể là ngày, tuần hay vài tháng, với ý định để kiếm lời từ việc bán nhanh. Đầu tư/ chứng khoán sẵn sàng để bán (Available-for-sale investments) là các khoản đầu tư thấp hơn 20% vốn chủ sở hữu vào công ty được đầu tư nhưng không phải là các khoản đầu tư kinh doanh (trading investments). Chứng khoán sẵn sàng để bán là tài sản ngắn hạn nếu công ty hy vọng sẽ bán nó trong vòng 12 tháng tới hoặc trong một chu kỳ kinh doanh nếu chu kỳ nó dài hơn một năm. Tất cả các chứng khoán sẵn sàng để bán còn lại là tài sản dài hạn.

1.2.2 Phân loại các khoản đầu tư theo T.Tư 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009

(Cho các khoản đầu tư <20% vốn cổ phần, áp dụng cho các công ty tại Việt Nam) (như IFRS)

1.2.2.1 Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một tài sản tài chính hoặc một khoản nợ phải trả tài chính thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

a) Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh. Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm chứng khoán nắm giữ để kinh doanh, nếu:

(i) Được mua hoặc tạo ra chủ yếu cho mục đích bán lại/ mua lại trong thời gian ngắn;

(ii) Có bằng chứng về việc kinh doanh công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn; hoặc

(iii) Công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ các công cụ tài chính phái sinh được xác định là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả).

b) Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, đơn vị xếp tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính vào nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2.2.2 Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn: Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có kỳ đáo hạn cố định mà đơn vị có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn, ngoại trừ:

a) Các tài sản tài chính mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu đã được xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

b) Các tài sản tài chính đã được xếp vào nhóm sẵn sàng để bán;

c) Các tài sản tài chính thỏa mãn định nghĩa về các khoản cho vay và phải thu.

Đơn vị sẽ không được phân loại bất cứ tài sản tài chính nào vào nhóm nắm giữ đến ngày đáo hạn nếu trong năm tài chính hiện tại hoặc trong hai năm tài chính trước đây đơn vị đã bán hoặc phân loại lại trước thời gian đáo hạn một số lượng nhiều hơn mức không đáng kể, trừ khi việc bán hoặc phân loại lại thỏa mãn các điều kiện:

(i) Gần kỳ đáo hạn (trước không quá 3 tháng kể từ thời điểm đáo hạn) đến mức việc thay đổi lãi suất thị trường không ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị hợp lý của tài sản tài chính;

(ii) Được thực hiện sau khi đơn vị đã thu được phần lớn tiền gốc của tài sản tài chính theo tiến độ thanh toán hoặc được thanh toán trước;

(iii) Do nguyên nhân đặc biệt trong trường hợp riêng rẽ ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị, không lặp lại và đơn vị không thể dự đoán trước được.

1.2.2.3 Các khoản cho vay và phải thu: Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và không được niêm yết trên thị trường, ngoại trừ:

a) Các khoản mà đơn vị có ý định bán ngay hoặc sẽ bán trong tương lai gần được phân loại là tài sản nắm giữ vì mục đích kinh doanh, và cũng như các loại mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu được đơn vị xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

b) Các khoản được đơn vị xếp vào nhóm sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận ban đầu; hoặc

c) Các khoản mà người nắm giữ có thể không thu hồi được phần lớn giá trị đầu tư ban đầu, không phải do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán.

1.2.2.4 Tài sản sẵn sàng để bán: Là các tài sản tài chính phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để bán hoặc không được phân loại là:

a) các khoản cho vay và các khoản phải thu;

b) các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn;

c) các tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.2.3 Phân loại các khoản đầu tư theo thông tư 200/2014

Về cơ bản có thể xem trên việc phân loại các tài khoản đầu tư trên hệ thống tài khoản:

121

Chứng khoán kinh doanh

1211

Cổ phiếu

1212

Trái phiếu

1218

Chứng khoán và công cụ tài chính khác

128

Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

1281

Tiền gửi có kỳ hạn

1282

Trái phiếu

1283

Cho vay

228

Đầu tư khác

2281

Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (đầu tư dài hạn, <20% vốn cổ phần)

2288

Đầu tư khác (tài sản phi tài chính)

Kế toán cho các khoản đầu tư kinh doanh và đầu tư sẵn-sàng-để-bán được trình bày riêng biệt. Chúng ta hãy bắt đầu với các khoản đầu tư kinh doanh.

2. Kế toán các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh

(Trading investments/ securities)

Trong phần này có sự khác nhau giữa VAS và IFRS như trình bày dưới đây:

2.1. Kế toán khoản đầu từ kinh doanh theo VAS (thông tư 200/2014)

Các chứng khoán ngắn hạn phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá thấp hơn giữa giá gốc (cost) và giá thị trường (giá hợp lý có thể thực hiện được). Đầu tiên kế toán mua chứng khoán được ghi theo giá gốc. Tuy nhiên cuối mỗi kỳ kế toán, phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán có giá thị trường (giá hợp lý có thể bán được) tại ngày lập bảng cân đối kế toán thấp hơn giá gốc để ghi vào khoản dự phòng (tương tự như dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Nghĩa là nếu có 10 loại chứng khoán ngắn hạn, trong đó có 9 loại chứng khoán có giá ngày cuối kỳ (tháng, quý, năm) cao hơn giá gốc và chỉ có 1 loại thấp hơn giá gốc, thì kế toán chỉ lập dự phòng cho một loại chứng khoán giảm giá mà thôi mà không ghi tăng lãi hay bù trừ với 9 loại chứng khoán có giá cao hơn giá gốc kia.

2.1.1. Mua khoản đầu tư và nhận cổ tức bằng tiền (VAS)

(Purchase an investment and cash dividends)

Ví dụ: Công ty Kinh Đô đang có sẵn tiền để đầu tư. Ngày 02/10/20X4 Kinh Đô mua 100.000 cổ phiếu của VNM trên thị trường chứng khoán với giá 80.000 đ/CP. Ban lãnh đạo Kinh Đô dự kiến nắm giữ nó trong khoảng 6 tháng. Ngày 02/10/20X4 Kinh Đô sẽ ghi như sau (1.000đ):

Nợ 1211 Chứng khoán kinh doanh-Cổ phiếu (Trading investment) 8.000.000

Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) (100.000 x 80)

8.000.000

Mua 100.000 cổ phiếu VNM giá 80.000đ/CP

Ngày 28/12 Công ty VNM trả cổ tức 2.000 đ/CP, Kinh Đô đã nhận 200 triệu đồng và ghi:

Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank)

200.000

Có 515X Doanh thu tài chính - cổ tức (Dividend Revenue)

200.000

Nhận cổ tức VNM 2.000đ/CP bằng tiền gửi ngân hàng

2.1.2. Lập dự phòng giảm giá khoản đầu tư cuối kỳ kế toán (VAS)

(Provision for the investment account at the end of period)

Ví dụ, ngày 31/12/20X4, Kinh Đô sẽ ghi bút toán lập dự phòng cho số chứng khoán VNM giảm giá 700 triệu đồng (=80.000 - 73.000) x 100.000 CP) như sau:

Nợ 635 Chi phí tài chính (Finance Expense)

700.000

Có 2291 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
(Provision / Allowance to adjust trade investments)

700.000

Lập dự phòng giảm giá cho CP VNM

Khi trình bày báo cáo tài chính, Bên Nợ tài khoản 635 “Chi phí tài chính” sẽ được lên báo cáo như một khoản “Chi phí tài chính” làm giảm lãi, đồng thời số dư Có tài khoản “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” sẽ điều chỉnh giảm cho khoản mục “Đầu tư cổ phiếu kinh doanh”.


Bảng cân đối kế toán/ Balance Sheet

Báo cáo kết quả kinh doanh

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tài sản ngắn hạn (Current Assets)

Thu nhập và chi phí tài chính

a

Đầu tư cổ phiếu kinh doanh/ Trade I.)

8.0

Thu nhập tài chính (Financial Rev.)

XX

Trừ dự phòng giảm giá (Allowance)

0.7

Chi phí tài chính (Financial Epx.)

0.7

Giá trị thuần đầu tư cổ phiếu ngắn hạn

7.3

2.2 Kế toán quốc tế (IFRS 9): Kế toán các khoản đầu tư kinh doanh

Theo IFRS 9, và thông tư 210/2009 Phương pháp giá trị hợp lý (Fair value method) được sử dụng cho việc kế toán các khoản đầu tư chứng khoán thương mại vì chúng sẽ được bán trong tương lai gần theo giá thị trường hiện tại của chúng. Giá trị hợp lý là số tiền mà một tài sản có thể được mua hoặc bán giữa các bên có hiểu biết, sẵn sàng và trao đổi ngang giá (sold between knowledgeable, willing parties dealing at arm’s length).

2.2.1 Mua khoản đầu tư và nhận cổ tức theo IFRS 9: giống VAS.

2.2.2 IFRS: Điều chỉnh theo giá thị trường cuối kỳ kế toán

(Adjusting the investment account for investee to profit)

Các khoản đầu tư ngắn hạn được báo cáo trên bảng cân đối kế toán theo giá thị trường (giá hợp lý) hiện hành, chứ không ghi theo giá gốc (cost). Điều này sẽ yêu cầu các bút toán điều chỉnh vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm) cho các khoản đầu tư thương mại này từ giá gốc, điều chỉnh về giá thị trường hiện tại vào ngày của bảng cân đối kế toán. Ở ví dụ trên, giả sử vào ngày 31/12/20X4 giá thị trường của VNM là 73.000đ/CP, thấp hơn giá gốc là 7.000đ/CP, Kế toán viên Kinh Đô sẽ ghi bút toán điều chỉnh như sau (đơn vị 1.000 đ)

Nợ 635X Lỗ chưa thực hiện từ đầu tư chứng khoán
(Unrealised loss on Trading Investment)

700.000

Có 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Short-term Investment)

700.000

Điều chỉnh các khoản đầu tư ngắn hạn theo giá thị trường.

2.2.3 IFRS 9: Trình bày trên các báo cáo tài chính

(Present on financial statements)

Trên TK 1211 “Chứng khoán kinh doanh-cổ phiếu” sẽ thể hiện số dư là 7,3 tỷ (8 tỷ-0,7 tỷ). Kinh Đô sẽ báo cáo khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn này trên Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20X4 và trên báo cáo kết quả kinh doanh năm 20X4 (Phần liên quan) như sau:

Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)

Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tài sản (Assets)

Tài sản ngắn hạn (Current assets)

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Short-term investmet)

7.3

Các khoản lãi lỗ khác/ Other Income

Lỗ chưa thực hiện từ đầu tư ngắn hạn (Unrealised loss on trading investment)

0.7

Nếu giá thị trường của VNM ngày cuối năm tăng lên 87.000đ/CP (thay vì giảm xuống 73.000đ) cao hơn so với giá mua ban đầu 80.000 đ/CP là 7.000đ/CP, Kinh Đô sẽ ghi bút toán điều chỉnh lãi là Nợ 1211 “Chứng khoán kinh doanh-Cổ phiếu” và Có 515 “Lãi chưa thực hiện từ việc đầu tư chứng khoán/ Unrealised gain on trading investment”.

2.2.4. IFRS: Bán khoản chứng khoán kinh doanh

(Selling a trading investment)

Khi công ty bán khoản đầu tư kinh doanh ngắn hạn, khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán chứng khoán sẽ là số chênh lệch giữa giá bán sau thuế và giá vốn được ghi lần cuối (last carrying amount). Giả sử ngày 19/01/20X5 Kinh Đô bán toàn bộ lô 100.000 cổ phiếu VNM với giá 70.000đ/CP thu bằng tiền gửi ngân hàng, thấp hơn giá vốn được ghi lần cuối 73.000đ là 3.000 đ/CP x 100.000 = 300.000 đ. Kế toán sẽ ghi (1.000đ):

Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 7.000.000

Nợ 515X Lỗ từ bán khoản đầu tư ngắn hạn (Loss on Sales of Investment) 300.000

Có 1211 Chứng khoán kinh doanh-Cổ phiếu (Trading Investment-Shares) 7.300.000

Bán khoản đầu tư ngắn hạn 100.000 CP VNM

Để báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh, Kinh Đô sẽ tổng hợp tất cả lãi (lỗ) 1 tỷ đồng (0,7 tỷ + 0,3 tỷ) cho các khoản đầu tư ngắn hạn. Nếu nó xuất hiện trong cùng một kỳ (năm) nó sẽ được báo cáo trên cùng một dòng lãi (lỗ) khác 1 tỷ đồng.

3. Kế toán đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán

(Available-for-sale investments)

3.1. Kế toán đầu tư cổ phiếu dài hạn theo VAS

(VAS for long-term investment)

3.1.1. Mua đầu tư cổ phiếu dài hạn và lập dự phòng giảm giá (VAS)

Nguyên tắc chung kế toán Việt Nam về đầu tư cổ phiếu dài hạn là ghi theo giá gốc như đã trình bày trong phần 2.1 kế toán đầu tư kinh doanh ngắn hạn. Theo ví dụ trên, khi mua khoản đầu tư kế toán ghi (tỷ đồng):

Nợ 2281 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Other Long-term Investment) 8

Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank)8

Cuối kỳ, nếu giá thị trường xuống thấp hơn giá vốn, kế toán ghi bút toán dự phòng giảm giá chứng khoán (tỷ đồng).

Nợ 635 Chi phí tài chính (Finance Expenses) 0.7

Có 2292 Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (Allowance to write-down long-term Investment) 0.7

Các khoản chi phí dự phòng giảm giá đầu tư được báo cáo là một khoản chi phí tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời số dư Có tài khoản “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” sẽ điều chỉnh làm giảm tài sản đầu tư trên bảng cân đối kế toán.

Trường hợp giá thị trường lên trở lại, kế toán sẽ ghi nhận cho đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn khác của Việt Nam như sau:

Bảng 20-1 ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN (VAS, kế toán Việt Nam)

a2

Các bút toán ghi nhận trong các kỳ (lấy số liệu dòng 2.) như sau (tỷ đồng):

Kỳ 2: Nợ 635 Chi phí tài chính (Finance Expenses) 0.7

Có 2292 Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (Allowance to write-down of short-term/ long-term investment) 0.7

Dự phòng giảm giá 0,7 tỷ (8 - 7,3)

Kỳ 3: Nợ 2292 Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác 0.4

Có 515 Doanh thu HĐ tài chính (Finance Revenue/ Expense) 0.4

Hoàn nhập dự phòng do giá thị trường tăng 0,4 tỷ (7,7 - 7,3)

Kỳ 4: Nợ 2292 Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác 0.3

Có 515 Doanh thu HĐ tài chính (Finance Revenue/ Expense) 0.3

Hoàn nhập dự phòng do giá thị trường tăng 0,3 tỷ (8 -7,7)*

Chú thích:

* Giá thị trường tăng lên 8,5 tỷ, nhưng chỉ hoàn nhập bằng giá gốc 8 tỷ

3.1.2. Nhận cổ tức bằng tiền

(Cash dividend)

Ngày 28/12/20X4 công ty nhận được 200 triệu đồng cổ tức (Tiền gửi ngân hàng) từ VNM, ghi:

Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 200.000

Có 515X Thu nhập cổ tức (Dividend Revenue) 200.000

Nhận cổ tức VNM 2.000đ/CP bằng tiền gửi ngân hàng

3.1.3. Cổ tức bằng cổ phiếu khác cổ tức bằng tiền

(Stock dividend versus a cash dividend) (Theo VAS, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)

Nhận cổ tức bằng cổ phiếu khác hẳn với nhận cổ tức bằng tiền. Việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ không ghi nhận thu nhập cổ tức vì thực chất đó chỉ là sự chia nhỏ cổ phiếu theo một tỷ lệ nào đó mà thôi, giá tham chiếu của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cũng tự động điều chỉnh giảm tương ứng với mức chia cổ tức bằng cổ phiếu. Thay vào đó nhà đầu tư sẽ làm một bút toán ghi nhớ (memorandum entry) trong sổ kế toán để chỉ ra số cổ phiếu mới nắm giữ. Tổng số cổ phiếu tăng lên, do vậy đơn giá vốn mỗi cổ phiếu sẽ giảm tương ứng. Cho ví dụ trên, giả sử VNM chia cổ tức bằng cổ phiếu 25%. Kinh Đô sẽ nhận được thêm 25.000 cổ phiếu từ việc chia cổ tức bằng cổ phiếu của VNM. Bút toán ghi nhớ của Kinh Đô là: Nhận cổ tức bằng cổ phiếu của VNM, nhận thêm 25.000 cổ phiếu. Giá vốn mới của mỗi cổ phiếu VNM là 64.000 đ/CP (= 8 tỷ: 125.000 CP). Tất cả các giao dịch đầu tư tương lai của Kinh Đô cho VNM đều tính giá vốn mới là 64.000 đ/CP thay vì 80.000đ.

3.2 IFRS: Đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán

(Available-for-sale investments)

Phương pháp giá trị hợp lý (fair value) cũng được sử dụng cho kế toán các chứng khoán sẵn sàng - để - bán vì công ty đầu tư hy vọng sẽ bán lại nó theo giá thị trường. Do vậy các chứng khoán sẵn - sàng - để - bán được báo cáo trên bảng cân đối kế toán theo giá hợp lý (giá thị trường tại ngày của bảng cân đối kế toán), giống như chứng khoán kinh doanh ngắn hạn.

3.2.1. Mua khoản đầu tư và cổ tức bằng tiền, bằng cổ phiếu (giống VAS)

3.2.2 Điều chỉnh và báo cáo các khoản đầu tư dài hạn theo IFRS

(Adjusting the investments)

Các khoản đầu tư dài hạn sẵn sàng - để - bán được báo cáo trên bảng cân đối kế toán theo giá trị hợp lý thị trường (fair market value). Điều này cần một sự điều chỉnh để về giá thị trường hiện hành của ngày của bảng cân đối kế toán. Khác với chứng khoán thương mại ngắn hạn, chúng ta sử dụng thêm tài khoản điều chỉnh khoản đầu tư về giá thị trường (Allowance to adjust investment to market/ Valuation allowance). Ví dụ, Giá cổ phiếu VNM ngày 31/12/20X4 là 87.000đ/CP, Kinh Đô sẽ ghi nhận việc điều chỉnh (87 - 80) x 100.000 CP:

Nợ 229X Điều chỉnh đầu tư về giá thị trường (Allowance to adjust investment to market) 700.000

Có 515X Lãi chưa thực hiện về đầu tư (Unrealised Gain on Investment) 700.000

Điều chỉnh khoản đầu tư dài hạn theo giá thị trường

Tài khoản “Điều chỉnh đầu tư về giá thị trường” là một tài khoản kèm theo của tài khoản “Đầu tư dài hạn”. Số dư nợ của tài khoản điều chỉnh này (0,7 tỷ) sẽ cộng với số dư Nợ 8 tỷ của “Các khoản đầu tư dài hạn” để bằng với giá thị trường hiện tại (8,7 tỷ). Chi phí đầu tư ban đầu 8 tỷ cộng với khoản điều chỉnh 0,7 tỷ sẽ bằng với giá trị thực hiện của khoản đầu tư (carying amount = 8,7 tỷ).

Nếu giá thị trường của khoản đầu tư giảm xuống, tài khoản “Điều chỉnh đầu tư về giá thị trường” sẽ có số dư Có như trong bút toán điều chỉnh: Nợ Lỗ chưa thực hiện về đầu tư và Có Điều chỉnh đầu tư về giá thị trường. Trong trường hợp này, giá trị thực hiện của khoản đầu tư sẽ bằng với giá đầu tư ban đầu (dư Nợ 8 tỷ) trừ đi số dư Có tài khoản “Điều chỉnh”. Tài khoản Điều chỉnh với số dư Có trở thành tài khoản đối ngược (contra account) của tài khoản đầu tư dài hạn. Các khoản “Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện” ở đây có nghĩa là lãi hoặc lỗ từ việc thay đổi giá thị trường, chưa phải do bán khoản đầu tư. Khi công ty bán khoản đầu tư sẽ xuất hiện khoản lãi, lỗ đã thực hiện (realised gain or loss).

3.2.3. Trình bày trên báo cáo tài chính theo IFRS 9

(Presents on financial statements)

Cho các khoản đầu tư dài hạn sẵn sàng để bán, các khoản Lãi (lỗ) chưa thực hiện được báo cáo trên Bảng cân đối kế toán như là một phần của vốn chủ sở hữu (không báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh), như minh họa dưới đây:

Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) (Trích một phần)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tài sản (Assets)

Tổng tài sản ngắn hạn (Current assets)

Tài sản dài hạn (Non-current assets)

Đầu tư dài hạn khác, giá thị trường (Long-term investments, market value)


XXX

8.7

Vốn chủ sở hữu (Equity)

Vốn góp (Share capital)

Lãi lưu giữ/ Retained earning

Lãi (lỗ) chưa thực hiện từ đầu tư (Unrealised gain/ loss on investment)


XX

XX

0.7

3.2.4. IFRS: Bán một khoản đầu tư dài hạn

(Selling a long-term investment)

Bán một khoản đầu tư dài hạn sẵn - sàng - để - bán có thể tạo nên một khoản lãi hay lỗ thực hiện (Realised gain or loss). Giả sử ngày 20/12/20X4 Kinh Đô bán toàn bộ 100.000 cổ phiếu VNM với giá là 90.000đ/CP (9 tỷ). Kinh Đô lúc đó đã thực hiện được các khoản lãi chưa thực hiện trước đây 0,7 tỷ và tạo thêm một khoản lãi nữa là 0,3 tỷ. Ngày 20/12/20X4 Kinh Đô sẽ ghi bút toán (tỷ đồng):

Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 9.0

Nợ 515XX Lãi chưa thực hiện về khoản đầu tư (Unrealised Gain on Investment) 0.7

Có 229X Điều chỉnh đầu tư về giá thị trường (Allowance to adjust investment to market) 0.7

Có 2281 Đầu tư dài hạn sẵn sàng để bán (Long term Available for Sale Investment) 8.0

Có 515X Lãi của khoản đầu tư (Gain on Sale of Investment) (9-8) 1.0

Bán khoản đầu tư dài hạn 100.000 CP VNM 

Kinh Đô sẽ báo cáo khoản lãi thực hiện từ các khoản đầu tư như là các khoản “lãi, lỗ khác” (other gain or loss) trên báo cáo kết quả kinh doanh. Bất cứ khoản lãi hay lỗ chưa thực hiện nào trước đây (khi chứng khoán đã bán) đều được ghi đảo ngược và tổng số lãi/ lỗ thực hiện sẽ được chỉ ra trên báo cáo kết quả kinh doanh. 

3.2.5. IFRS: So sánh kế toán “Đầu tư kinh doanh” và “Đầu tư sẵn-sàng-để-bán” 

(Comparing Trading investment & Available-for-sale Investment)  

Để dễ hiểu chúng ta hãy xem ví dụ Công ty Kinh Đô đầu tư một số lượng cổ phiếu VNM như đã đề cập ở trên, nhưng chúng có thể được phân loại khác nhau theo mục đích dự tính của ban lãnh đạo công ty, việc xử lý kế toán và báo cáo nó cũng khác nhau như dưới đây. 

Bảng 20-2 trang sau chỉ ra kết quả của 4 kỳ. Các công ty thường trình bày giá thị trường trực tiếp là một dòng trên bảng cân đối kế toán. Việc “điều chỉnh giá” cung cấp một sự liên hệ với giá gốc và chỉ ra việc điều chỉnh giá trong vốn chủ sở hữu cho các chứng khoán sẵn - sàng - để - bán có số dư bằng chênh lệch giữa giá thị trường và giá gốc. 

Các khoản lãi (lỗ) chưa thực hiện cho chứng khoán thương mại (trading securities) ảnh hưởng đến lãi ròng và do đó nó cũng làm tăng (giảm) lãi lưu giữ. Trải qua 4 kỳ, số lỗ từ 0,7 tỷ (kỳ 2), lãi 0,4 tỷ (kỳ 3) và 0,8 tỷ (kỳ 4) đã làm cho tổng số lãi lưu giữ tăng lên là 0,5 tỷ.  

Có một câu hỏi đặt ra là tại sao giá trị ghi sổ (carrying value) trên bảng cân đối kế toán của cả đầu tư thương mại và sẵn - sàng - để - bán giống hệt nhau, nhưng số chênh lệch lãi lỗ lại được trình bày khác nhau? Lãi (lỗ) chưa thực hiện của chứng khoán thương mại xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh. Số tiền xuất hiện trên Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra sự thay đổi của giá thị trường mỗi kỳ. Ngược lại các khoản đầu tư chứng khoán sẵn - sàng - để - bán nó không ảnh hưởng đến lãi lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh. Thay vào đó sự chênh lệch giá sẽ được chỉ ra trong vốn chủ sở hữu, nó phản ánh sự chênh lệch giữa giá thị trường so với giá gốc cuối mỗi kỳ. Trong kỳ thứ 2, sự thay đổi giá thị trường cũng là sự chênh lệch giữa giá thị trường và giá gốc, do vậy cả hai loại đầu tư chứng khoán kinh doanh và sẵn - sàng - để - bán đều chỉ ra là lỗ 0,7 tỷ. Tuy nhiên trong kỳ thứ 3, sự thay đổi được chỉ ra trong báo cáo lãi lỗ cho chứng khoán kinh doannh là 0,4 tỷ dựa trên cơ sở là số tăng giá trị trong kỳ 3 (7,7 tỷ - 7,3 tỷ). Cho đầu tư chứng khoán sẵn - sàng - để - bán, số chênh lệch giữa giá thị trường và giá gốc là âm 0,3 tỷ (7,7 tỷ - 8 tỷ), đó là kết quả lũy kế của số lỗ kỳ 2 (- 0,7 tỷ) và số lãi kỳ 3 (0,4 tỷ).

a3

Các bút toán nhật ký điều chỉnh cho các kỳ 2, 3, 4 sẽ được thực hiện khác nhau như sau cho hai loại chứng khoán thương mại và chứng khoán sẵn - sàng - để - bán (Đơn vị: tỷ đồng): 

Kỳ: Đầu tư kinh doanh

(Trading Investments)

2 Nợ 635X Lỗ chưa thực hiện0.7

(Unrealised loss)

Có 1211 Đầu tư CK kinh doanh0.7

(Trading Investment)

3 Nợ 1211 Đầu tư CK kinh doanh0.4

Có 515X Lãi chưa thực hiện0.4

(Unrealised Gain)

4 Nợ 1211 Đầu tư CK kinh doanh0.8

Có 515X Lãi chưa thực hiện0.8

(Unrealised Gain)

CK sẵn - sàng - để - bán

(Available-for-Sales Investments)

Nợ 2292 Điều chỉnh giá ĐT dài hạn0.7

(Valuation allowance)

Có 2281 Đầu tư dài hạn0.7

(Long-term Investment)

Nợ 2281 Đầu tư dài hạn0.4

Có 2292 Điều chỉnh giá ĐT dài hạn0.4

(Valuation allowance)

Nợ 2281 Đầu tư dài hạn0.8

Có 2292 Điều chỉnh giá ĐT dài hạn0.8

(Valuation allowance)