Trích từ Tập 3, Chương 23 LÃI TRÊN MỖI CỔ PHIẾU
(EARNING PER SHARE - EPS)
Sách KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA TS. TRẦN XUÂN NAM
(Oxford DBA)
1. Tổng quan về lãi trên mỗi cổ phiếu - EPS (Overview of EPS)
1.1. Tầm quan trọng của EPS(The important of EPS)
EPS là một trong những chỉ tiêu được trích dẫn thường xuyên nhất trong phân tích tài chính vì chỉ số giá trên lãi mỗi cổ phiếu (Price/Earning or P/E) được sử dụng rộng rãi như một tiêu chuẩn so sánh cho các quyết định đầu tư. Do vậy việc tính toán và trình bày EPS có thể có ảnh hưởng quan trọng đến giá cổ phiếu của công ty và do vậy thị trường cổ phiếu rất nhạy cảm với EPS. Giá thị trường có thể giảm khi EPS có xu hướng giảm và ngược lại. EPS còn được dùng như một công cụ để đánh giá kết quả (performance) của ban điều hành công ty. Tiền thưởng của HĐQT, ban điều hành có thể trên cơ sở sự tăng trưởng EPS. Bởi vậy nó tạo một sức ép rất lớn đối với ban điều hành công ty trong việc tăng trưởng EPS. Ban điều hành cũng có thể cố tình tạo nên một kết quả EPS có lợi hơn cho mình và công ty. Khi nghiên cứu về EPS, chúng ta cần lưu ý mục tiêu chính của EPS là để đánh giá kết quả thực hiện của một công ty và nó đặc biệt quan trọng để 1) so sánh kết Quả của một công ty qua các kỳ khác nhau và 2) so sánh việc thực hiện Vốn chủ sở hữu của một công ty với một công ty khác.
1.2 Mục tiêu (Objectives)
Mục tiêu của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33 hay chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 30 về EPS là nhằm hoàn thiện việc so sánh kết quả thực hiện giữa các công ty, đơn vị khác nhau trong cùng kỳ và của cùng một đơn vị trong các kỳ kế toán khác nhau bằng việc quy định các phương pháp xác định số cổ phiếu phổ thông được dùng để tính lãi mỗi cổ phiếu EPS và các số khác mỗi cổ phiếu và phải trình bày nó cụ thể.
1.3. Các định nghĩa (Definitions)
- Cổ phiếu phổ thông (Ordinary shares or Common stocks) là một công cụ vốn chủ sở hữu mà nó đảm bảo cho các loại công cụ vốn chủ sở hữu khác (cổ phiếu ưu đãi).
- Cổ phiếu phổ thông tiềm năng (Potential ordinary shares) là một loại công cụ tài chính hoặc một hợp đồng mà nó có thể được quyền chuyển thành các cổ phiếu phổ thông, như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
- Chứng quyền hoặc Quyền chọn mua (Warrants or Options) các công cụ tài chính mà nó cho phép người sở hữu nó có quyền mua cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước. Ví dụ như kế hoạch bán cổ phiếu cho nhân viên (ESOP) cho phép các nhân viên được nhận một số cổ phiếu phổ thông như là một phần của tổng tiền thù lao cho nhân viên và các kế hoạch mua cổ phiếu cho nhân viên.
- Công cụ tài chính (Financial instrument) là bất cứ một hợp đồng nào mà chúng làm tăng một tài sản tài chính của một tổ chức và một khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của tổ chức khác. Ví dụ như các cổ phiếu phổ thông được phát hành khi chúng thỏa mãn các điều kiện nhất định như là kết quả từ các thỏa thuận hợp đồng, chẳng hạn như việc mua một doanh nghiệp hay các tài sản khác.
- Công cụ vốn chủ sở hữu (Equity intrusment) là bất cứ một hợp đồng nào mà chúng có bằng chứng một khoản lợi ích còn lại trong các tài sản của một tổ chức sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ của nó.
Quyền chọn bán (Sales option) là hợp đồng cho phép người sở hữu quyền được bán cổ phiếu phổ thông theo một giá nhất định và trong một khoảng thời gian xác định trước.
Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được hưởng cổ tức trong kỳ sau khi các loại cổ phiếu khác đã được chia cổ tức (Ví dụ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi). Cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp có quyền như nhau trong việc nhận cổ tức.
Ví dụ về cổ phiếu phổ thông tiềm năng như:
a) Khoản nợ tài chính hoặc công cụ vốn, bao gồm cả cổ phiếu ưu đãi, có thể chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông;
b) Quyền chọn mua và chứng quyền;
c) Cổ phiếu được phát hành dựa trên việc thỏa mãn một số điều kiện nhất định theo thỏa thuận mang tính hợp đồng. Ví dụ: Việc mua doanh nghiệp hoặc các tài sản khác.
1.4. Phạm vi của VAS 30 / IAS 33 (Scope)
VAS 30 và IAS 33 được áp dụng cho việc tính và công bố lãi trên cổ phiếu tại các doanh nghiệp sau:
- Đang có cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng được giao dịch công khai trên thị trường; và
- Đang trong quá trình phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu phổ thông tiềm năng ra công chúng.
Trường hợp doanh nghiệp phải lập cả báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ phải trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu theo quy định của chuẩn mực này trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường hợp doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ trình bày thông tin về lãi trên cổ phiếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của mình.
2. EPS cơ bản (Basic EPS)
2.1. Công thức tính EPS cơ bản (Measurement of Basic EPS)
Theo VAS 30 và IAS 33, EPS cơ bản được tính theo công thức sau:

2.2. Lãi (Earning)
Lãi (Earning) (Tử số trong công thức tính EPS) là tổng số lãi thuần sau thuế và sau các khoản đặc biệt và lợi ích của những cổ đông thiểu số, trừ đi các khoản lãi dành cho các cổ đông ưu đãi, bao gồm cả cổ tức ưu đãi, trừ đi số trích quỹ khen thưởng phúc lợi.
Cổ tức cổ phiếu ưu đãi được trừ khỏi tổng lãi thuần, bao gồm:
a) Cổ tức ưu đãi trên các cổ phiếu ưu đãi không lũy kế đã được công bố tương ứng số của kỳ. Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế (non-cumulative preference shares) là loại cổ phiếu mà nếu trong một kỳ kế toán năm nào đó công ty bị lỗ hoặc một lý do khác mà công ty không thông báo trả cổ tức cho người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi thì số cổ tức này sẽ không được chuyển sang các kỳ sau để chi trả. Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) trong kỳ trừ đi số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế được thông báo trong kỳ.
Ví dụ: Công ty cổ phần Tây Bắc có số cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế trị giá 100 tỷ đ, cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (lỗ) phân bổ cho cổ đông phổ thông trong các năm 20X1 đến 20X4, như sau:

Theo ví dụ trên trong năm 20X1 và 20X2 lãi (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ phiếu phổ thông cũng bằng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp do đó công ty không thông báo cổ tức của cổ phiếu ưu đãi. Trong năm 20X3, 20X4 công ty thông báo cổ tức ưu đãi là 15 tỷ đồng, do vậy giá trị này phải được điều chỉnh giảm vào lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông phổ thông là:
Năm 20X3: 80 tỷ đ – 15 tỷ đ = 65 tỷ đ
Năm 20X4: 120tỷ đ – 15 tỷ đ = 105 tỷ đ
b) Tổng số cổ tức ưu đãi cho các cổ phiếu ưu đãi lũy kế (Cumulative preference share) cho kỳ, cho dù chúng đã được công bố hay không (trừ những khoản đã được trả hoặc đã công bố trong kỳ cho các kỳ trước).
Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế (Cumulative preference share) là loại cổ phiếu được bảo đảm thanh toán cổ tức, kể cả trong một số kỳ kế toán mà công ty không thông báo thanh toán hoặc chỉ thông báo thanh toán được một phần thì số cổ tức chưa thanh toán được cộng dồn và công ty phải trả số cổ tức này trước khi trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông. Khi tính lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho cổ phiếu phổ thông phải lấy chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ trừ đi số cổ tức ưu đãi phát sinh trong kỳ. Giá trị này không bao gồm số cổ tức ưu đãi luỹ kế liên quan đến các kỳ trước.
Ví dụ: Công ty cổ phần Tây Bắc có số cổ phiếu ưu đãi lũy kế trị giá 100 tỷ đ, cổ tức ưu đãi 15%/năm. Lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông trong các năm 20X1 đến 20X4, như sau:

Theo ví dụ trên, trong các năm cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh là 15 tỷ đồng. Cổ phiếu ưu đãi luỹ kế trong các năm tăng dần, tuy nhiên chỉ điều chỉnh giảm vào lãi hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là giá trị cổ tức ưu đãi luỹ kế phát sinh (trả) trong kỳ. Nếu không tính đến các yếu tố khác thì lãi hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông phổ thông là:
Năm 20X1: - 40 tỷ đ – 15 tỷ đ = - 55 tỷ đ
Năm 20X2: 20 tỷ đ – 15 tỷ đ = 5 tỷ đ
Năm 20X3: 80 tỷ đ – 15 tỷ đ = 65 tỷ đ
Năm 20X4: 120 tỷ đ – 15 tỷ đ = 105 tỷ đ
c) Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
Khi công ty mua lại cổ phiếu ưu đãi, khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi được trừ (-) khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ví dụ: Trong năm 20X4 Công ty Tây Bắc mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá 40 tỷ đ với giá 50 tỷ đ. Lãi sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của công ty là 120 tỷ đ.
Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi = 50 tỷ đ – 40 tỷ đ = 10 tỷ đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận giảm vào nguồn vốn chủ sở hữu, nên không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải được điều chỉnh giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ là 120 tỷ đ – 10 tỷ đ = 110 tỷ đ.
d. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi được trừ khỏi lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ví dụ: Trong năm 20X4 Công ty cổ phần Tây Bắc mua lại số cổ phiếu ưu đãi trước thời hạn. Để thực hiện được điều này công ty phải trả cho người nắm giữ thêm một khoản tiền ngoài cam kết ban đầu là 5 tỷ đ. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ của công ty là 120 tỷ đ.
Theo ví dụ này khoản tiền trả thêm được ghi nhận giảm trừ vào nguồn vốn chủ sở hữu và không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải được điều chỉnh giảm khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ = 120 tỷ đ – 5 tỷ đ = 115 tỷ đ.
Các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế:
Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu cộng vào lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
Ví dụ: Trong năm 20X4 Công ty cổ phần Tây Bắc mua lại số cổ phiếu ưu đãi có mệnh giá 40 tỷ đ với giá 35 tỷ đ. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ của công ty là 120 tỷ đ.
Theo ví dụ này khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi lớn hơn giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu = 40 tỷ đ – 35 tỷ đ = 5 tỷ đ. Khoản chênh lệch này được ghi nhận tăng vào nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Vì vậy nó phải được điều chỉnh tăng khi tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông. Nếu không tính đến các yếu tố khác, lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ được tính như sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông trong kỳ = 120 tỷ đ + 5 tỷ đ = 125 tỷ đ.
a) Quỹ không thuộc cổ đông (Funds are not attributable to ordinary shareholders):
Trong hướng dẫn chế độ kế toán trước TT 200/2014 ngày 22.12.2014 không điều chỉnh giảm các khoản lãi nhưng không dành cho cổ đông phổ thông như quỹ khen thưởng khách hàng, quỹ thưởng cho Hội đồng quản trị, và đặc biệt là Quỹ khen thưởng phúc lợi dành cho nhân viên phát sinh trong kỳ. TT 200/2014 những khoản này được trừ ra khỏi lãi thuộc cổ đông để tính EPS. Theo thông lệ quốc tế những khoản này được ghi nhận là các khoản chi phí để trừ ra khỏi lãi dành cho cổ đông. Các khoản này không thuộc về cổ đông phổ thông. Thông thường sau một năm hoạt động có lãi, các công ty thường dành khoảng 5-15% thậm chí 20% tổng số lãi thuần sau thuế để chi cho nhân viên dưới hình thức trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi. Ví dụ công ty SSV có lãi thuần sau thuế năm 20X4 là 860 tỷ đồng, theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, công ty trích 20% tổng lãi thuần sau thuế (=172 tỷ) dành cho quỹ khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên. Điều này đồng nghĩa với việc lãi dành cho cổ đông để tính EPS thực chất chỉ còn lại là 688 tỷ (=860 - 172) thay vì 860 tỷ.
2.3. Số cổ phiếu đang lưu hành bình quân gia quyền trong kỳ
(Weighted average number of ordinary shares outstanding during the period)
(Mẫu số trong công thức tính EPS). Số cổ phiếu phổ thông dùng để tính EPS là số bình quân gia quyền của các cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ. Số cổ phiếu này cần được điều chỉnh cho các sự kiện (adjusted for events). Các sự kiện như các cổ phiếu phát hành thêm trong kỳ mà không có sự thay đổi trong các nguồn lực (không làm tăng tiền hay các tài sản khác hoặc giảm nợ) ví dụ việc chia tách, gộp cổ phiếu hay chia thưởng cổ phiếu, chia cổ tức bằng cổ phiếu sẽ được tính từ ngày đầu tiên của kỳ và các kỳ trước đó được trình bày trên báo cáo để so sánh.
Yếu tố bình quân gia quyền thời gian là số ngày mà cổ phiếu lưu hành so với tổng số ngày trong kỳ. Một sự ước tính hợp lý thường được sử dụng thích hợp.
Ví dụ: Ước tính số cổ phiếu bình quân gia quyền và EPS
(Example: Weighted average number of shares & EPS)
Công ty TMT, trong năm 20X4 có lãi ròng cho các cổ đông là 17 tỷ VND và các giao dịch cổ phiếu như sau:

Yêu cầu:
1. Tính số cổ phiếu đang lưu hành bình quân gia quyền của TMT cho năm 20X4
2. Tính số EPS cho TMT năm 20X4.
Lời giải:
1. Số cổ phiếu bình quân gia quyền có thể tính theo hai cách như sau:
a. (2.000.000 x 4/12) + (3.100.000 x 7/12) + (3.000.000 x 1/12) = 2.725.000 Cổ phiếu
b. (2.000.000 x 12/12) + (1.100.000 x 8/12) - (100.000 x 1/12) = 2.725.000 Cổ phiếu
Lưu ý: 4/12; 7/12; 1/12 là tỷ lệ số tháng mà số cổ phiếu đó lưu hành trong năm, có thể dùng số ngày lưu hành chia 360 ngày.
2. EPS của TMT năm 20X4 là: 17 tỷ đ/ 2.725.000 cổ phiếu = 6.238 VND/ Cổ phiếu
Thời điểm tính cổ phiếu đang lưu hành
Các cổ phiếu thường được tính trong số bình quân gia quyền từ ngày được xem là khoản phải thu (receivable) nó thường là ngày phát hành (date of issue). Trong một số trường hợp khác nó được xem cụ thể các điều khoản cụ thể kèm theo cho việc phát hành chúng, xem bản chất của hợp đồng. Việc tính cổ phiếu phát hành trong các tình huống khác nhau được trình bày như sau:
|
Tình huống (Consideration) - Trao đổi lấy tiền - Là kết quả của việc chuyển đổi một công cụ nợ thành cổ phiếu phổ thông - Trong việc trao đổi để giải quyết một khoản nợ của công ty - Mua một tài sản hơn là thu tiền - Thực hiện các dịch vụ cho công ty - Trong việc tái đầu tư tự nguyện của các khoản cổ tức cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu ưu đãi - Chia tách hay gộp cổ phiếu, trả cổ tức bằng cổ phiếu (xem phần 3) |
Ngày bắt đầu tính (Start date for inclusion) - Khi tiền là một khoản phải thu. - Ngày không còn tính lãi suất - Ngày giải quyết nợ - Ngày việc mua được ghi nhận - Ngày các dịch vụ được thực hiện (hoàn thành) - Ngày chốt danh sách trả cổ tức - Từ ngày đầu năm, bất kể việc chia tách, thưởng cổ phiếu diễn ra ngày nào trong năm. |
3. Thay đổi cấu trúc vốn ảnh hưởng đến EPS
(Effect on EPS of changes in capital structure)
Ở phần trên chúng ta đã xem xét việc phát hành cổ phiếu mới và mua cổ phiếu quỹ đã ảnh hưởng như thế nào đối với lãi cơ bản mỗi cổ phiếu. Trong những tình huống này, các số liệu tương ứng cho EPS cho những năm trước có thể so sánh được với năm hiện tại, vì số bình quân gia quyền của cổ phiếu sẽ tăng hay giảm tương ứng khi có sự tăng hoặc giảm các nguồn lực (tiền hay tài sản khác) tương ứng. Tiền được nhận vào khi phát hành cổ phiếu và tiền bị giảm đi khi mua lại cổ phiếu quỹ. Nó được giả định rằng việc mua và bán được thực hiện theo giá đầy đủ của thị trường.
3.1. Ví dụ EPS khi phát hành cổ phiếu mới theo giá thị trường
(EPS with a new issue)
Ngày 30/9/20X4 Công ty ABC vừa phát hành thêm 1 triệu cổ phiếu mới theo giá thị trường, tính lại EPS cho năm 20X4 và 20X3 nếu công ty có các thông tin sau:

Lời giải:
Số cổ phiếu bình quân các năm:

Mặc dù tổng số lãi thuần năm 20X4 của ABC tăng thêm 50 triệu đồng, nhưng EPS năm 20X4 lại thấp hơn năm 20X3 vì có sự tăng cổ phiếu phổ thông trong 3 tháng cuối năm.
3.2. Các loại phát hành cổ phiếu không tăng nguồn lực
(Issue of share without a corresponding change in resources)
Nó bao gồm như việc phát hành cổ phiếu thưởng hay chia tách cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Theo VAS 30 và IAS 33, để có thể so sánh EPS của kỳ hiện tại với kỳ trước, số cổ phiếu phổ thông phát hành mà không có nguồn lực vào tương ứng coi như số cổ phiếu đó được phát hành vào ngày đầu tiên của kỳ báo cáo bất luận là số cổ phiếu tăng thêm (mà không có dòng tiền thêm vào) được phát hành vào ngày nào trong năm.
Các sự kiện phát hành cổ phiếu nhưng không tăng nguồn lực bao gồm:
b) Vốn hóa hoặc phát hành cổ phiếu thưởng (Capitalisation or bonus issue) hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu (Stock dividend).
c) Yếu tố thưởng trong bất cứ trường hợp phát hành cổ phiếu nào, ví dụ phát hành quyền mua cho các cổ đông hiện hữu (right issue for existing shareholders).
d) Chia tách cổ phiếu (Share/ stock split)
e) Chia cổ phiếu từ các quỹ dự trữ (reserse share split).
3.3. Trường hợp gộp, chia tách và thưởng cổ phiếu
(Consolidation of share, share split & bonus issue/ stock dividend)
Thông tư 21 hướng dẫn VAS 30, trong những trường hợp gộp, chia tách và thưởng cổ phiếu như vậy không có bất cứ một sự tăng, giảm về dòng tiền, hay tài sản và nguồn vốn đối với công ty. Bởi vậy trong những sự kiện đó thì cổ phiếu gộp, chia tách, thưởng mặc dù phát sinh bất cứ thời điểm nào trong kỳ cũng phải được tính vào ngày đầu tiên của năm báo cáo và cũng sẽ điều chỉnh tương ứng cho số cổ phiếu của những năm trước để có tính so sánh giữa các năm. Mặc dù Thông tư 21 không đề cập đến việc chia cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend), nhưng bản chất của việc chia cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như thưởng cổ phiếu (bonus issue), điều này được ghi rất rõ trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33.
3.3.1 Ví dụ chia cổ tức bằng cổ phiếu (Share dividends)
Công ty GILIMEX có 10 triệu cổ phiếu, ngày 30/6/20X4 công ty quyết định chia cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 20%, tức 100 cổ phiếu hiện hữu được chia 20 cổ phiếu mới. Tính EPS năm 20X4 và EPS tương ứng năm 20X3 nếu tổng số lãi thuần sau thuế của GILIMEX năm 20X4 và 20X3 tương ứng là 40 tỷ và 34 tỷ đồng. Kỳ kế toán từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Lời giải:

Chú thích:
* Mặc dù thưởng hay chia cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện ngày 30/6/20X4 nhưng khi lập báo cáo tài chính năm 20X4, công ty sẽ phải tính số cổ phiếu tăng thêm ngay từ ngày đầu năm 01/01/20X4. Nếu lập báo cáo quý 2 năm 20X4, tính EPS của 4 quý gần nhất cho đến ngày 30/6/20X4 thì số cổ phiếu tăng thêm này được tính từ ngày 01/7/20X3 nghĩa là ngày đầu tiên của năm cho 4 quý gần nhất.
* * Trong báo cáo tài chính năm 20X4, để thấy được xu hướng EPS qua các năm, chúng ta phải điều chỉnh lại EPS năm 20X3 và các năm trước đó bằng cách tăng số cổ phiếu thưởng của năm 20X4 vào cả năm 20X3 và các năm trước đó. Nếu không điều chỉnh 2 triệu cổ phiếu thưởng cho năm 20X3, thì EPS gốc 20X3 là 3.400 đ/CP (=34 tỷ/10 triệu CP) cao hơn so với năm 20X4, nó không phản ánh đúng xu hướng tăng trưởng EPS của GILIMEX.
3.3.2 Ví dụ phát hành cổ phiếu thưởng (EPS with a bonus issue)
Công ty bánh kẹo Như Lan có 4 triệu cổ phiếu phổ thông, cho đến ngày 30/9/20X4 công ty phát hành thêm 1 triệu cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu (không có dòng tiền thu vào). Tính EPS cho năm 20X4 và 20X3 tương ứng nếu lãi thuần dành cho các cổ đông phổ thông năm 20X4 là 15 tỷ và 20X3 là 13 tỷ.
Lời giải:

Chú thích:
* Điều chỉnh số cổ phiếu năm 20X3 để có thể so sánh với năm 20X4.
** Bằng 13 tỷ/ 5 triệu CP = 2.600đ/CP. EPS gốc năm 20X3 là 13 tỷ/4 triệu CP = 3.250 đ/CP cao hơn 25% so với EPS sau khi điều chỉnh do số cổ phiếu bình quân tăng 25% (=1 triệu CP/4 triệu CP).
Qua hai ví dụ trên ta thấy bản chất của việc chia cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như phát hành cổ phiếu thưởng. Không làm tăng nguồn lực (tiền) chỉ làm tăng số lượng cổ phiếu lên do vậy chúng ta phải điều chỉnh số cổ phiếu thưởng ngay từ ngày đầu năm của năm đó và các năm trước đó.
3.4. Phát hành quyền mua (Right issue)
Phát hành quyền mua (Right issue) là việc phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho các cổ đông hiện hữu với giá thấp hơn giá thị trường hiện thời. Ví dụ quyền mua một cổ phiếu mới cho hai cổ phiếu hiện hữu với giá thấp hơn giá thị trường tại thời điểm đó. Điều này có nghĩa là nó bao gồm cả yếu tố thưởng trong việc phát hành này.
Để tính được EPS khi có phát hành quyền mua, trước tiên chúng ta cần tính giá lý thuyết quyền mua (Theoretical ex-rights price). Đó là giá trị bình quân gia quyền của mỗi cổ phiếu vào ngày phát hành quyền mua.
Ví dụ: Công ty HAP có 3.850.250 cổ phiếu đang lưu hành từ đầu năm đến ngày 15/6/20X4. Ngày 16/6/20X4 HAP phát hành thêm 1.925.125 cổ phiếu (cứ hai cổ phiếu hiện hữu được quyền mua 1 cổ phiếu mới) với giá 25.000 đ/CP. Giá cổ phiếu ngày cuối cùng chốt danh sách phát hành ngày 15/6/20X4 là 55.000đ/CP.Yêu cầu tính Giá lý thuyết quyền mua 1 cổ phiếu là bao nhiêu?
Lời giải (Solution):
Giá lý thuyết quyền mua 1 cổ phiếu (Theoretical ex-rights price) được tính như sau:
- Trước khi phát hành: 2 CP x giá 55.000 đ/CP = 110.000 đ
- Phát hành quyền mua: 1 CP x giá 25.000 đ/CP = 25.000 đ
- Giá trị lý thuyết của 3 CP (=110.000 + 25.000) = 135.000 đ
- Giá lý thuyết quyền mua mỗi CP bình quân =135.000 đ/ 3 = 45.000 đ/CP.
Lưu ý rằng việc tính này dựa trên cơ sở tổng giá và số cổ phiếu đang lưu hành (outstanding shares).
Thủ tục để tính EPS cho năm hiện tại và những năm trước tương ứng cho báo cáo của năm nay để có thể so sánh được như sau:
a) EPS tương ứng cho những năm trước cần được nhân với phân số sau:
Giá lý thuyết quyền mua
Giá thị trường ngày cuối ngay trước ngày phát hành quyền mua
b) Tính EPS cho năm hiện tại, bạn cần:
(1). Nhân số cổ phiếu trước khi phát hành quyền mua với phân số của năm trước ngày phát hành và nhân với phân số sau:
Giá thị trường ngày cuối ngay trước ngày phát hành quyền mua.
Giá lý thuyết quyền mua
(2). Nhân số cổ phiếu sau khi phát hành quyền mua với phân số của năm sau ngày phát hành và cộng thêm số của phần (1).
Tổng số lãi thuần sẽ chia cho số cổ phiếu bình quân gia quyền được tính như vừa đề cập.
Ví dụ tính EPS với việc phát hành quyền mua:
Cũng ví dụ trên, yêu cầu tính:
1) EPS năm 20X4? Biết rằng lãi thuần sau thuế năm 20X4 là 16 tỷ đồng.
2) Tính EPS điều chỉnh cho năm 20X3 và 20X2? Biết rằng lãi thuần năm 20X3 là 14,58 tỷ và EPS gốc năm 20X2 là 4.492 đ/CP.
3) So sánh EPS chưa điều chỉnh và EPS điều chỉnh để thấy được tăng trưởng thực EPS qua các năm.
Lời giải (Solution):
1) Tính EPS cho năm 20X4
- Số cổ phiếu trước ngày phát hành quyền mua là 3.850.250 CP sẽ được nhân với tỷ lệ giữa giá thị trường ngày cuối cùng trước khi phát hành (55.000đ/CP) và giá lý thuyết quyền mua (45.000đ/CP)
- Số cổ phiếu bình quân của cả năm được tính theo 2 giai đoạn là:
Giai đoạn trước khi phát hành cổ phiếu giá thấp. Vì nó có yếu tố thưởng do vậy giống như việc tính EPS điều chỉnh cho việc thưởng cổ phiếu nêu ở trên, chúng ta phải nhân số cổ phiếu với hệ số thưởng này.

Như vậy số cổ phiếu bình quân của cả năm sẽ được tính như sau:
+ Giai đoạn 1: từ 1/1-15/6/20X4, tức 5,5 tháng: 3.850.250 CP x 5,5 tháng/12 tháng x 55/45 = 2.156.853 CP
+ Giai đoạn 2: từ 15/6-31/12/20X4 tức 6,5 tháng:(3.850.250 + 1.925.125) x 6,5 tháng/12 tháng = 3.128.328 CP
Tổng số cổ phiếu lưu hành bình quân trong năm - EPS năm 20X4 = 16 tỷ/ 5.285.181 CP = 5.285.181 CP
= 3.027 đ/CP
3) EPS điều chỉnh cho năm 20X3 và năm 20X2

Lưu ý: Hệ số điều chỉnh này là đảo ngược của hệ số điều chỉnh số cổ phiếu ở trên.
- EPS gốc năm 20X3 = 14,58 tỷ đ/ 3.850.250 CP = 3.787 đ/CP
- EPS điều chỉnh năm 20X3 = 3.787đ/CP x 45.000/55.000 = 3.098 đ/CP
- EPS điều chỉnh năm 20X2 = 4.492 đ/CP x 45.000/55.000 = 3.675 đ/CP
4) Bảng so sánh EPS gốc, EPS điều chỉnh và tăng trưởng EPS

Nếu nhìn vào cột EPS gốc (chưa điều chỉnh) thì EPS của HAP năm 20X4 so với năm 20X3 giảm 3,98% và năm 20X3 so với 20X2 giảm 18,6%. Tuy nhiên nếu so sánh đúng, chúng ta phải nhìn vào cột “EPS điều chỉnh” thì các tỷ lệ giảm đó của HAP nhỏ hơn nhiều chỉ tương ứng là -2,3% và -16,2%. Bởi vậy khi phân tích tăng trưởng EPS các năm, nhà đầu tư cần phải so sánh các EPS đã điều chỉnh chứ không phải so sánh EPS gốc.
4. EPS Pha loãng (Diluted EPS) (VAS 30 gọi là EPS suy giảm)
4.1. Bản chất của lãi mỗi cổ phiếu pha loãng (Nature of diluted EPS)
Cuối kỳ kế toán, một công ty có thể có các chứng khoán mà chúng hiện tại không có quyền chia cổ tức như là các cổ phiếu phổ thông nhưng chúng có thể có quyền này trong tương lai. Các chứng khoán này còn gọi là cổ phiếu phổ thông tiềm năng (Potential ordinary shares), bao gồm:
a. Các trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds) hay cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi (convertible preferred shares) mà những người sở hữu chúng có quyền vào một ngày trong tương lai được chuyển đổi các chứng khoán của họ thành các cổ phiếu phổ thông, theo một tỷ lệ đã được xác định trước.
b. Một loại vốn cổ phần riêng biệt (a separate class of equity shares) mà chúng hiện tại không được hưởng bất cứ một khoản cổ tức nào, nhưng sẽ được hưởng sau một ngày nào đó trong tương lai mà hợp đồng đã quy định.
c. Quyền chọn mua hay chứng quyền (Options or Warrants)
Trong những trường hợp như vậy, số cổ phiếu phổ thông trong tương lai để được chia cổ tức có thể sẽ tăng lên, (trong khi không có lượng tiền vào) dẫn đến việc EPS sẽ giảm xuống. Nói cách khác, một việc tăng số cổ phiếu phổ thông trong tương lai sẽ tạo nên sự pha loãng vốn cổ đông, và nó có thể tính được EPS pha loãng (tức EPS mà công ty có trong kỳ tài chính nếu sự pha loãng này xẩy ra). Điều này sẽ chỉ ra cho các nhà đầu tư sự ảnh hưởng có thể của việc pha loãng trong tương lai.
4.2. Lãi để tính EPS pha loãng (Earning for calculating diluted EPS)
EPS pha loãng được tính trên cơ sở EPS cơ bản và được điều chỉnh các ảnh hưởng sau thuế của:
(1) Chi phí lãi vay được ghi nhận trong kỳ cho các cổ phiếu phổ thông tiềm năng bị pha loãng
(2) Các khoản cổ tức trên các cổ phiếu phổ thông tiềm năng mà chúng được trừ ra để tính EPS cơ bản
(3) Bất cứ các khoản thay đổi trong thu nhập và chi phí mà nó là kết quả của việc chuyển đổi của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng.
Việc chuyển đổi của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có thể dẫn đến sự thay đổi trong các khoản thu nhập và/ hoặc chi phí. Ví dụ như việc giảm chi phí lãi vay liên quan đến các cổ phiếu phổ thông tiềm năng và dẫn đến việc tăng lãi thuần cho kỳ, dẫn đến việc tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi tính EPS pha loãng, lãi thuần trong kỳ được điều chỉnh cho bất cứ sự thay đổi trong thu nhập và chi phí do kết quả từ những sự thay đổi này.
4.3. Số cổ phiếu để tính EPS pha loãng
(Number of share for calculating diluted EPS)
Số cổ phiếu phổ thông là số bình quân gia quyền của các cổ phiếu phổ thông được tính cho EPS cơ bản cộng với số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông mà nó được phát hành từ việc chuyển đổi của tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng pha loãng trong các cổ phiếu phổ thông. Chúng ta phải giả định rằng tất cả các cổ phiếu phổ thông pha loãng được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông vào ngày đầu tiên của kỳ (do không làm tăng nguồn lực (tiền).
4.4. Ví dụ tính EPS pha loãng
(Example of Diluted EPS)
Năm 20X4, Công ty Đầu tư kinh doanh hạ tầng cơ sở CII có lãi sau thuế dự kiến là 32,4 tỷ đồng và 30 triệu cổ phiếu phổ thông. EPS cơ bản là 1.080đ/CP. Công ty có 131.500 trái phiếu chuyển đổi mệnh giá 1 triệu đồng, lãi suất 8%/năm và chúng sẽ chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong vòng 2 năm tới theo tỷ lệ chuyển đổi một trái phiếu chuyển đổi thành 76 cổ phiếu phổ thông. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Năm 20X4, CII dự kiến có lãi trước thuế là 45 tỷ đồng. Tính EPS pha loãng năm 20X4.
Lời giải (Solution)
1) Số cổ phiếu phổ thông sẽ tăng thêm do trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông là = 131.500 trái phiếu x 76 = 9.994.000 CP
Tổng số cổ phiếu phổ thông trong năm là = 30 triệu + 9,994 triệu = 39,994 triệu
2) Tổng lãi sau thuế:
CII sẽ giảm được chi phí lãi vay nếu chuyển đổi toàn bộ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông là 131,5 tỷ x 8% = 10,52 tỷ đồng, nhưng nó sẽ tăng lãi phải chịu thuế. Số lãi sẽ được tính lại như sau:

3) EPS bị pha loãng
= 43,31 tỷ đồng/ 39,994 triệu CP = 1.083 đ/CP
4) Số lãi mỗi cổ phiếu bị giảm do pha loãng
= 1.170 đ – 1.083 đ/CP = 87 đ/CP tức giảm 7,4 %
Như vậy EPS cơ bản của CII năm 20X4 là 1.170 đ/CP nhưng nếu tính EPS pha loãng thì nó chỉ còn là 1.083 đ/CP giảm đi 7,4%. Điều này rất có ý nghĩa với các nhà đầu tư nhất là các công ty có các trái phiếu chuyển đổi lớn so với vốn cổ đông hiện tại.
Theo IAS 33, các cổ phiếu phổ thông tiềm năng chỉ được đối xử là pha loãng khi và chỉ khi sự chuyển đổi này thành các cổ phiếu phổ thông sẽ tạo nên một sự giảm trong lãi thuần mỗi cổ phiếu từ việc tiếp tục hoạt động bình thường.