[1] Fortune 500: danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất nước Mỹ do tạp chí Fortune tổng hợp hàng năm - ND.
[2] Là các khối u ác tính có nguồn gốc từ hệ thống lưới bạch huyết không phải là bệnh Hodgkin. Biểu hiện lâm sàng là triệu chứng u, thay đổi khác nhau tùy thuộc vào vị trí u tiên phát và sự lan tỏa của bệnh. Khối u có thể ở bụng, trung thất, hạch ngoại biên, vùng tai mũi họng và các nơi khác như da, dưới da, xương, thận…
[3] Cúp bảo hộ: đồ bảo hộ chỗ hiểm của các cầu thủ trong môn khúc côn cầu – ND.
[4] bảy khu vực nguy hiểm quanh người thủ môn mà thủ môn thường không chặn được bóng trong môn khúc côn cầu - ND.
[5] một loại thuốc kháng viêm.
[6] Vợ của nhà độc tài và cũng là thủ tướng thứ 10 của Philipine, Ferdinand Marcos. Bên cạnh bộ sưu tập hàng trăm đồ nữ trang quý giá bà có một bộ sưu tập giầy lên tới 2700 đôi, biểu trưng cho sự xa hoa, lãng phí của nhà Marcos – ND
[7] Tên một vai diễn thành công của Barry Williams(1954) trong series The Brady Bunch của đài ABC - ND.
[8] Nooner: Quan hệ tình dục sau bữa trưa – ND.
[9] BAC-111: (The British Aircraft Corporation One-Eleven): tên một loại máy bay hàng không cỡ nhỏ - ND.
[10] SeaTac: sân bay của Seattle - ND.
[11] NHL: National Hockey League: Giải Khúc côn cầu nhà nghề Mỹ.
[12] Rob nghĩ rằng từ graph (đồ thị) là cách đọc tắt của từ paragraph (đoạn văn) - ND
[13] Conn Smyth: một giải thưởng được trao hàng năm của môn khúc côn cầu cho một cầu thủ được đánh giá là có giá trị nhất với đội bóng của mình trong khuôn khổ cúp Stanley của NHL – ND.
[14] Móng ngựa: biểu tượng may mắn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới - ND.
[15] Úp bài xuống: trong môn poker có nghĩa là từ bỏ ván đấu đó - ND.
[16] Mensa: một tổ chức dành cho những người có chỉ số IQ cao nhất thế giới. Điểm để được vào Mensa là 148 (Cattell) - ND.
[17] túi bảo vệ: một cái túi nhỏ cài ở túi áo sơ mi, vừa để đựng những vật dụng nhỏ như bút vừa bảo vệ túi áo - ND.
[18] Đầu ngựa trên giường: một chi tiết trong phim Bố già, ý chỉ sự đe doạ, khủng bố - ND.
[19] Hội chứng Napoleon (Hay hội chứng người lùn): Napoleon là một vị hoàng đế vĩ đại của nước Pháp nhưng ông chỉ cao khoảng 1,68m. Hội chứng Napoleon là hội chứng mà những người lùn thường mắc phải, những người này thường có xu hướng chuyên chế, áp đặt, bạo lực để tìm cách khỏa lấp chiều cao - ND.
[20] Budweiser: tên một nhãn hiệu bia của Mỹ.
[21] Dingo là loài chó hoang Úc, mặc dù đây không phải loài động vật bản xứ của lục địa này. Chó hoang dingo có kích thước trung bình, đầu to, mõm nhọn, tai dựng đứng, đuôi rậm và lông thường có màu từ đỏ đến vàng. Chúng có mõm dài hơn, răng nanh dài hơn và hộp sọ phẳng hơn những loài chó nhà có cùng kích thước. Chó hoang dingo là loài ăn thịt, chúng thường ăn kanguru, kanguru chân to, gia súc, chuột túi và thú có túi. Chó hoang dingo là loài sinh vật mang tính xã hội cao, thường sống thành đàn ổn định và xác định lãnh thổ rất rõ ràng nếu có thể. Chúng giao tiếp chủ yếu thông qua những tiếng tru và tiếng rên, và thường sủa ít hơn loài chó nhà. Người ta có thể thấy chó hoang dingo khắp nước Úc, trừ vùng Tasmania. Lướt qua Đảo Fraser ở Queensland, qua vùng Kimberly ở Tây Úc và đi ngang qua những sa mạc ở Lãnh Thổ Phía Bắc và Nam Úc. (ND)
[22] Perfect Stranger: một bộ phim hài dài tập nổi tiếng của đài ABC Mỹ, được chiếu từ 3/1986 đến 8/1993, kể về cuộc sống bị đảo lộn hoàn toàn của Larry Appleton (do Mark Linn-Baker thủ vai) khi người em họ Balki Bartokomous (do Bronson Pinchot thủ vai) từ Địa Trung Hải đến sống cùng. (ND)
[23] Mrs Robinson: Một bài hát nổi tiếng của Paul Simon, lần đầu tiên được phát hành dưới dạng nhạc nền cho bộ phim The Graduate(1967), nói về chuyện tình của một cậu thanh niên mới tốt nghiệp đại học Benjamin Braddock với một phụ nữ lớn tuổi hơn, phu nhân Robinson. (ND)
[24] Ivy League: nhóm 8 trường đại học hàng đầu nước Mỹ - ND.
[25] Pig Latin: là một cách đọc ngược từ tiếng Anh để người nghe nghĩ rằng họ đang nghe một loại ngôn ngữ khác - ND.
[26] Ếk och ớt, Ane-jay: Kể cho tớ, Jane. (Nguyên bản: Ell-tay e-may, ane-jay: Tell me, Jane.) - ND
[29] Tỷ lệ lọt lưới trung bình (GAA): số bàn thắng trung bình mà một thủ môn để lọt lưới trong một trận đấu. Người xếp hạng cao nhất trong kỷ lục của NHL là Alec Connell (thi đấu từ năm 1924 – 1936) với tỷ lệ lọt lưới trung bình là 1,91. (ND)