Khi đăng được danh sách các sản phẩm của bạn lên Amazon rồi. Việc của bạn bây giờ là đóng gói hàng và gửi sang kho của Amazon. Chương này rất quan trọng, mình khuyên bạn nên xem kỹ trước khi gửi hàng để tránh bị thất lạc và mất hàng. Dưới đây, mình sẽ đưa ra cho bạn các bước khai báo thủ tục trước khi gửi hàng sang kho của Amazon.
- Bước 1: Trước tiên việc bạn cần phải làm là in nhãn hàng (label) của Amazon dán ra bên ngoài sản phẩm của mình. Ở bên dưới là mẫu label của một sản phẩm bạn cần in ra. Đây là một miếng dán mã vạch (barcode) rất nhỏ, bạn sẽ phải dán ra bên ngoài sản phẩm của mình. Bạn có bao nhiêu sản phẩm thì bạn sẽ phải in ra bấy nhiêu mã code và dán lên đó.
• FNSKU: là mã nội bộ của Amazon và chỉ sử dụng được trên Amazon, là cách để họ có thể xác định và theo dõi sản phẩm của bạn.
• Name: Tên sản phẩm.
• Condition: Trạng thái sản phẩm (Mới/Đã sử dụng).
Trong trang Amazon seller central bạn vào phần Inventory, chọn Manage Inventory trên thanh công cụ. Ở trang này sẽ hiện lên các sản phẩm của bạn. Phía bên phải màn hình có chữ Edit, ở mỗi sản phẩm, bạn nhấn vào mũi tên cuộn xuống, và chọn dòng Print item labels.
Khi đó, màn hình sẽ hiện ra như ảnh bên dưới, bạn ấn vào nút Print Item Labels màu vàng, khi đó hệ thống sẽ gửi về cho bạn một file .pdf, bạn mở ra rồi in là ok. Hoặc bạn có thể gửi Barcode này cho Supplier để họ in và dán lên từng sản phẩm luôn cho mình cũng được.
- Bước 2: Khi lấy được Barcode rồi, bước tiếp theo bạn sẽ lấy Amazon shipment label.
Shipment này giúp ta quản lý việc vận chuyển hàng hóa, giải quyết tranh chấp (nếu có). Và dưới đây là các trạng thái của một shipment:
• Working: Đang thực hiện.
• Shipped: Đã ship.
• At fulfillment center: Đến kho.
• Checked-in → Recieving: Đang check in - nhận.
• Closed: Xong.
Mọi người thường nhầm lẫn giữa Barcode và Shipment label. Barcode dùng để dán lên từng sản phẩm còn Shipment label dùng để dán lên thùng hàng khi bạn vận chuyển sang kho của Amazon. Để phân biệt hai loại này rất đơn giản, trên Shipment Label phần mã code có thêm chữ FBA và một số thông tin như địa chỉ kho hàng của Amazon và địa chỉ kho hàng của mình. Còn Barcode chỉ có mã code mà thôi.
Tiếp theo bước 1 bạn ấn vào Return to Inventory List, ở phần này bạn tiếp tục nhấn vào mũi tên cuộn xuống ở phần Edit, chọn Send/Replenish inventory, màn hình sẽ hiện lên như ảnh bên dưới.
Bạn sẽ tick vào Create a new shipping plan. Ở phần Ship from, nếu bạn gửi hàng từ bên Supplier, bạn xin địa chỉ của họ rồi điền vào là ok.
Phần Paking type là phần đóng gói, nếu bạn chọn Individual product tức là trong một thùng hàng bạn sẽ để nhiều sản phẩm khác nhau về màu sắc hay chủng loại. Còn nếu bạn chọn Case-packed products thì trong một thùng hàng bạn sẽ chỉ để một loại sản phẩm giống hệt nhau mà thôi. Thông thường chúng ta sẽ chọn dòng bên dưới. Tiếp tục nhấn nút Continue to shipping plan.
Ở phần này, bạn sẽ điền số lượng sản phẩm của bạn.
• Units per Case có nghĩa là số lượng sản phẩm trong một thùng to (ở đây Amazon cho bạn số lượng tối đa trong một thùng là 150 sản phẩm).
• Number of Cases là số lượng thùng.
Khi bạn chọn xong số lượng thùng thì hệ thống sẽ tự tính ra đơn vị tổng. Bạn tiếp tục ấn nút màu vàng cho qua các bước.
Đến bước Prepare Shipment, lưu ý ở mục 2. Shipping Service, phần Shipping carrier bạn sẽ chọn theo dịch vụ vận chuyển của bên Supplier sẽ sử dụng. Còn ở mục 3.Shipment packing có hai option cho bạn lựa chọn đó là Everything in one box (Một thùng) và Multiple boxes (Nhiều thùng). Khi chọn xong bên dưới sẽ hiện ra như sau:
Phần này bạn sẽ điền thông số như số lượng sản phẩm cũng như số lượng, cân nặng (tính theo pound), kích thước thùng hàng. Phần này bạn nên hỏi Supplier để biết thêm thông tin chi tiết.
Đến mục 4 Shipping labels bạn nhấn chuột vào nút Print box labels màu vàng. Khi đó, hệ thống sẽ lại tiếp tục gửi cho bạn một file .pdf chứa Amazon shipment label, việc của bạn chỉ là mở và in nó ra rồi dán lên thùng hàng, hoặc gửi cho bên Supplier họ làm. Bạn có bao nhiêu thùng hàng thì hệ thống sẽ gửi cho bạn bấy nhiêu shipment label.
Rồi bạn tiếp tục nhấn vào nút Complete shipment.
Ở phần này, khi gửi barcode và shipment label bạn nhớ gửi cả địa chỉ kho hàng của Amazon cho bên Supplier nữa. Sau khi đợi bên Supplier gửi lại cho mình Tracking number (một dãy mã số đặc biệt được in trên gói hàng của hãng vận chuyển), bạn sẽ điền vào ô tracking ở bên dưới, và ấn Save.
Cuối cùng, bạn phải Mark as shipped ở phần Shipment status nữa để Amazon có thể biết được hàng của bạn đã được gửi đi.
TỔNG KẾT PHẦN III CHƯƠNG 3
Để đóng gói hàng chuẩn gửi sang kho của Amazon chúng ta sẽ cần làm những việc sau:
• In nhãn hàng (label) - Barcode của Amazon để dán vào sản phẩm của bạn. Bạn có bao nhiêu sản phẩm thì sẽ phải in ra bấy nhiêu cái Barcode đó.
• Sau khi có Barcode rồi bạn sẽ in phiếu Amazon shipment label để dán lên thùng hàng khi bạn vận chuyển sang kho của Amazon.
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................