[1] Intensive Care Unit: Phòng Chăm Sóc Đặc Biệt. (ND)
[2] Từ viết tắt của từ Most Valuable Player: Cầu thủ xuất sắc nhất
[3] Quả cầu sức khỏe dưới dạng cặp cầu sắt đặc ra đời vào thời Tống ở Trung Quốc (năm 960-1279) tại thị trấn nhỏ Baoding thuộc tỉnh Hồ Bắc. Đến thời Minh (năm 368-1644), quả cầu Baoding đã trở nên phổ biến, được làm rỗng và có vật tạo âm thanh ở bên trong. Cặp cầu thể hiện âm dương, hai nguyên lý tạo nên vũ trụ. Cách luyện tập là dùng hai hay nhiều trái cầu xoay tròn trong lòng bàn tay để cải thiện sức mạnh và sự khéo léo của đôi bàn tay. Cầu rỗng và nhẹ thường được dùng để phục hồi sức mạnh và sự nhanh nhẹn của đôi tay, nhưng nếu muốn tăng cường khả năng phục hồi thì phải dùng cầu làm bằng sắt, thép hay tung-sten đặc. Mỗi quả cầu thường có đường kính từ 35mm đến 50mm. Cầu 35mm chỉ dùng cho trẻ em và những người có chiều cao dưới 1,5 mét. Ai cao hơn 1,85 mét nên dùng loại cầu 55mm. Người chơi nên bắt đầu chơi với cầu 40mm và 45mm, tập luyện thuần thục với cầu nhỏ rồi mới chuyển sang cầu lớn hơn. (ND)
[4] Double-minor Penalty - For a double-minor penalty, any player, other than a goalkeeper, shall be ruled off the ice for four (4) minutes during which time no substitute shall be permitted.
[5] Là ngũ cốc được bỏ lò nướng, nén, và cắt thành thanh nho nhỏ như thanh chocolate. (ND)
[6] Một loại thuốc mỡ dùng để chữa bệnh trĩ. Thuốc giúp co chỗ sưng cho các mô trĩ bị viêm, làm dịu tạm thời, giúp ngăn đau và ngứa ở các mô trĩ. (ND)
[7] Loại thuốc dùng để chữa trị bệnh sùi mào gà, một loại bệnh chủ yếu lây truyền qua đường tình dục. (ND)
[8] Red Vines is a brand of candy manufactured in Union City, California by the American Licorice Company. Red Vines Original Red twists, sometimes known as 'red licorice', resemble American black licorice except that they are red and do not have flavor extracted from the roots of the liquorice plant. The original Red Vines were raspberry-flavored, but in 1952, with a slight formula change, the Red Vines Original Red Twist flavor was introduced. Red Vines red twists appear very similar to Twizzlers candy. (ND)
[9] Tic Tac is a brand of small, hard mints manufactured by the Italian confectioner Ferrero. The individual pieces are commonly called Tic Tacs themselves. They were first produced in 1969 and have been a popular product throughout their history. They are usually sold in small transparent plastic boxes with a flip-action living hinge lid. Originally, Tic Tacs were dyed specific colors for different flavors. Now, in many countries, the transparent plastic boxes are colored and the actual Tic Tacs inside are white. (ND)
[10] Khởi đầu là một trang rao vặt cho các chuyên viên lập trình phần mềm ở Bờ Tây vào năm 1995, hiện nó đã trở thành một hiện tượng Internet có dịch vụ tại 500 thành phố ở 50 quốc gia, là trang web xếp thứ 11 trong số các trang được truy cập nhiều nhất ở Mỹ, thậm chí còn phổ biến hơn cả Amazon.com và CNN.com. Trên Craigslist, bạn có thể mua hoặc bán bất kỳ vật dụng nào, từ nhà cửa cho đến một mẩu tem. Bạn cũng có thể tìm thấy các dịch vụ cá nhân hữu dụng như thợ sửa ống nước, nhưng thậm chí bạn cũng có thể tìm thấy một ông chồng trên đó, hay một phụ nữ nào đó mới li dị chồng. (ND)
[11] Crack là một sản phẩm của Cocaine, xuất hiện trên thị trường vào năm 1985. Sở dĩ có tên crack là vì khi hút, thuốc phát ra âm thanh lách tách. Crack trở nên rất thông dụng và được chế biến từ cocaine dưới tác dụng của baking soda và nước. Giá bán crack tương đối rẻ, được bán khắp nơi, dưới hình thức để hút hoặc dùng chung với thuốc lá. Tác dụng của crack rất mau, chỉ sau vài giây đồng hồ thuốc đã tới não, làm người dùng thấy khoái lạc, nhiều năng lực, không lo âu, nhiều tự tin, nhiều dục tính. Nhưng khi hết tác dụng thì con người trở nên buồn rầu, ủ rũ, bi quan, cáu kỉnh và có đòi hỏi thuốc ngay. Việc sử dụng loại cocaine này rất dễ gây nghiện và gây độc cho cơ thể, nhất là làm tê liệt hệ thần kinh trung ương. (ND)
[12] Enforcer is an unofficial role in ice hockey. An enforcer's job is to deter and respond to dirty or violent play by the opposition. When such play occurs, the enforcer is expected to respond aggressively, by fighting or checking the offender. Enforcers are expected to react particularly harshly to violence against star players or goalies. Enforcers can play either forward or defense, although they are most frequently used as wingers on the 4th forward checking line. Prized for their aggression, size, checking ability, and fists, enforcers are typically less gifted at skill areas of the game than their teammates. Enforcers are typically among the lowest scoring players on the team and receive a smaller share of ice time. (ND)
[13] Là biệt danh của người phụ nữ độc thân 33 tuổi Nadya Suleman-Guiterrez, từng làm việc trong một bệnh viện phụ sản với số con kỷ lục lên đến 16 đứa, trong đó nổi bật là ca sinh tám và tất cả đều sống vào năm 2009. (ND)
[14] Nachos là một trong những món ăn nổi tiếng của người Mexico, rất được mọi người ưa chuộng. Từng thành phần của món ăn đều được chế biến riêng như bánh bột ngô chiên giòn, đậu nghiền, thịt bò hoặc gà mang hương vị đặc trưng… được xếp chồng lên nhau rồi mang đút lò cùng với phô mai Chedda. Khi lấy ra, món ăn sẽ có màu sắc rất bắt mắt từ màu vàng ruộm của bánh bột ngô, màu xanh tươi mát của xốt quả bơ, đỏ tươi của xốt cà và màu trắng của xốt kem chua mang vị béo dịu từ sữa tươi. (ND)
[15] Phẫu thuật ghép mỡ tự thân: Mỡ được lấy ra ở vùng mỡ thừa, thường là vùng bụng. Một phần sẽ được bảo quản dự trữ. Một phần tiêm vào vùng dưới da mông. Do các tế bào mỡ tham gia vào chuyển hóa của cơ thể, nên một phần sau khi tiêm sẽ được hấp thụ. Nên cứ 6 tuần một lần phải tiêm thêm bằng mỡ đã lưu trữ trước đó. Để cho mỡ ghép ở đúng vị trí, bệnh nhân phải được định hình mông trong vòng 5 ngày. Trong kỹ thuật này, mỡ được hút ra bằng phương pháp hút chân không với dụng cụ hút chuyên dụng. Sau đó ly tâm loại dịch nổi, nghiền đồng thể để tách thành từng tế bào mỡ. Tiêm vào lớp dưới da mông qua từng vết rạch nhỏ khoảng 0.2 cm. Khó khăn của phương pháp này là phần lớn những người muốn tăng kích cỡ mông đều gầy và không có nhiều mỡ thừa để lấy, do đó đôi khi không có đủ lượng mỡ cần thiết cho trị liệu. (ND)
[16] Trong ngữ cảnh này, Chelsea đã diễn giải cụm từ "fall head over heels" theo nghĩa đen của câu để chọc tức Mark Bressler. Thực tế cụm từ đó thường được hiểu theo nghĩa bóng nhằm ám chỉ đến tình yêu sét đánh.(ND)
[17] Tên đầy đủ là Rupert Alexander Lloyd Grint (24/8/1988) là diễn viên nổi tiếng với vai Ronald Weasley trong bộ phim Harry Potter.
[18] Là nhân vật thủ vai bậc thầy võ thuật karate trong bộ phim The Karate Kid.
[19] Nguyên tác: Wax on. Wax off. - Ở đây Chelsea đã trích dẫn một thế võ trong phim Karate Kid để trêu chọc Mark. Theo như trong phim Karate Kid, động tác "Wax on, wax off" là một dạng huấn luyện do một vị sư phụ lập dị yêu cầu người học trò đầy hoài nghi của mình thực hiện. Đôi khi kiểu huấn luyện này được ngụy trang bằng những trò lặt vặt, nhưng đó là bài tập để nâng cao thể lực và tinh thần. Ban đầu kiểu huấn luyện này luôn bị xem là mất thời gian, nhưng sau đó lại luôn được đánh giá cao. (ND)
[20] Là tòa tháp nổi tiếng tại thành phố Seattle, Washington. Tháp là biểu tượng của Seattle. Tọa lạc ở Trung tâm Seattle, tháp được xây dựng để chào mừng Hội chợ thế giới vào năm 1962. Tháp cao 184m và nặng 9,550 tấn, có chân rộng ở mặt đất và thu hẹp lại ở giữa, còn trên đỉnh thì được thiết kế như một chiếc đĩa bay. Khi mới hoàn thành tháp là tòa nhà cao nhất ở phía Tây sông Mississippi. Khách tham quan có thể lên đỉnh của tháp nhờ thang máy có vận tốc 16km/h, phải mất 43 giây mới lên được đỉnh. Vào những ngày nhiều gió, thang máy sẽ giảm tốc xuống còn 8.5km/h.
[21] Whole Foods là chuỗi bán lẻ thực phẩm sinh thái lớn nhất tại Bắc Mỹ và Vương quốc Anh, cung cấp thực phẩm hữu cơ có lợi cho sức khỏe. (ND)
[22] Là loại chip làm từ tortilla, bằng cách cắt tortilla ra và chiên như chiên khoai tây vậy. Tortilla là loại "bánh tráng" được làm từ bột bắp, có ý nghĩa trong đời sống của người Mexico. (ND)
[23] Đảo bếp là một khối bàn - tủ độc lập hình vuông hoặc hình chữ nhật được đặt giữa không gian phòng bếp. Kích thước của đảo bếp thông thường là 1x1m, 0.6x1.2m, 0.6x1.5m… tùy thuộc theo diện tích và hình dáng của không gian phòng bếp. Bề mặt "đảo bếp" được bố trí gồm nhiều chức năng có thể làm bàn soạn, chế biến thức ăn, gắn thêm bếp nấu…kết hợp với hệ thống ngăn kéo, hộc tủ bên dưới làm nơi chứa đồ. Một chức năng khác rất thú vị của phần đảo bếp này là bạn có thể biến nó thành một chiếc quầy bar nhỏ xinh dành cho những bữa ăn điểm tâm khởi đầu một ngày mới hay bữa ăn đêm nhẹ nhàng trong sự thư giãn và thân mật. (ND)
[24] Câu fly: Là một hình thức câu cá sử dụng các loại mồi giả bắt chước theo hình dạng các loại côn trùng sống trong nước như thiêu thân, bọ gậy, ấu trùng, chuồn chuồn, v.v. cũng như các loại côn trùng sống trên cạn như bọ gậy, ruồi, muỗi, v.v (ND)
[25] Là một tòa tháp nổi tiếng tại thành phố Seattle, Washington. Tháp cao 184m và nặng 9,550 tấn, có chân rộng ở mặt đất và thu hẹp lại ở giữa, còn trên đỉnh thì được thiết kế như một chiếc đĩa bay. Khi mới hoàn thành tháp là tòa nhà cao nhất ở phía Tây sông Mississippi. Khách tham quan có thể lên đỉnh của tháp nhờ thang máy có vận tốc 16km/h, phải mất 43 giây mới lên được đỉnh. Vào những ngày nhiều gió, thang máy sẽ giảm tốc xuống còn 8.5km/h. (ND)