• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Ngay cả Buffett cũng không hoàn hảo
  3. Trang 17

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 16
  • 17
  • Sau

CHÚ THÍCH

(1) Nguyên văn: "irritional exurberance".

(2) Momentum investing - tạm dịch là đầu tư xung lượng hay động lượng: Là chiến lược đầu tư nhắm vào việc tăng vốn dựa trên sự liên tục của các xu hướng đang tồn tại trên thị trường. Các nhà đầu tư momentum tin rằng những đợt tăng giá mạnh của một loại chứng khoán nào đó sẽ kéo theo những khoản lợi nhuận cộng thêm, hoặc ngược lại, những khoản sụt giảm giá trị tương ứng. Riêng "momentum" được gọi là "chỉ số xung lượng" dùng đo tốc độ thay đổi của giá đóng cửa, được sử dụng để nhận diện mức suy yếu của xu thế và các điểm đảo chiều. Chỉ số này thường bị đánh giá thấp do sự đơn giản của nó.

(3) Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu quyết định giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS. Trong đó, giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

(4) "Don’t put all your eggs in one basket!"

(5) Asset allocation.

(6) ETF - Exchange Traded Fund: Quỹ chứng khoán tổng hợp ETF (hay Quỹ trao đổi thị trường ETF). Đây là một quỹ do các nhà đầu tư góp vốn. Toàn bộ số tiền do các nhà đầu tư góp vốn sẽ được trải đều ra mua một loạt các cổ phiếu của một chỉ số nào đó như S&P 500 hay Nasdaq 100 hoặc một mã cổ phiếu đại diện cho một loại hàng hóa nào đó. Quỹ này cấp các chứng chỉ sở hữu cho các nhà đầu tư và chứng chỉ này cũng được niêm yết tại thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, giá của các chứng chỉ này biến động liên tục và có thể được mua bán suốt ngày. Còn quỹ tương hỗ được định giá một lần trong ngày và tất cả các giao dịch trong ngày được thực hiện theo giá đó. Quỹ ETF cũng mang lại một số lợi thế về thuế so với quỹ tương hỗ.

(7) Lấy từ trang web của Berkshire Hathaway và bản lưu mẫu đơn 13F ở Ủy ban Chứng khoán.

(8) Security Analysis.

(9) The Intelligent Investor.

(10) Common Stocks and Uncommon Profits.

(11) Gary Brinson, Randolph Hood và Gilbert Beebower, trích bài báo "Các yếu tố quyết định hiệu quả danh mục đầu tư" của tờ Financial Analysis Journal, tháng 7/8, 1986.

(12) James Altucher, Trade Like Warren Buffett (Hoboken, N.J.: John Wiley & Sons, Inc., 2005).

(13) Exit strategy.

(14) Lý thuyết chiết khấu dòng tiền phát biểu rằng giá trị của toàn bộ dòng tiền tạo ra tài sản (từ những thu nhập cố định cho đến các khoản đầu tư đối với toàn bộ doanh nghiệp) chính là giá trị hiện tại của dòng tiền được mong đợi trong tương lai, được chiết khấu về hiện tại với một mức chiết khấu hợp lý.

(15) Nhà đầu tư đôi khi băn khoăn không hiểu tại sao cổ phiếu Berkshire được niêm yết với giá cao đến vậy. Đơn giản đó là do Buffett từ chối việc chia tách cổ phiếu. Ông tin rằng việc chia tách cổ phiếu chẳng có ý nghĩa gì về mặt kinh tế. Có nhiều câu chuyện đồn thổi về Buffett, rằng đôi khi ông gởi lời chúc mừng sinh nhật đến bạn bè và chúc rằng họ sẽ sống thọ đến khi ông quyết định chia tách cổ phiếu của Berkshire.

(16) Bull market: thị trường giá lên; Bear market: thị trường giá xuống.

(17) Investors.

(18) Traders.

(19) Momentum.

(20) Momentum investors.

(21) Growth investors.

(22) 1 USD = 100 cents (xu).

(23) Owner's Manual.

(24) Due diligence.

(25) Exit strategy.

(26) Never marry a stock.

(27) Hedge Fund là loại quỹ đầu tư có tính đại chúng thấp và không bị quản lý quá chặt. Khái niệm "Hedge Fund" không ám chỉ một loại pháp nhân riêng biệt của thị trường vốn, mà chỉ là cách gọi nhằm phân biệt các quỹ ít bị quản lý chặt chẽ. Thường các quỹ loại này chỉ giao dịch với một số lượng hạn chế các nhà đầu tư, vì thế mỗi nhà đầu tư phải góp vào những khoản tiền rất lớn theo phương thức "gọi vốn không đại chúng" (private placement). Ngược với các Hedge Fund là các quỹ "Mutual Funds" (thường gọi là quỹ tương hỗ) có tính đại chúng cao, hầu như mọi người đều có thể tham gia. Do không bị quản lý chặt, Hedge Fund thường rất linh hoạt trong các chiến lược đầu tư.

(28) Câu này xuất hiện đều đặn hàng năm kể từ năm 1998 trong phần "Tiêu chí Thu mua" trong các báo cáo thường niên của Berkshire Hathaway. Con số này trước năm 1998 nhỏ hơn con số trên. Như chúng ta đã thấy trong chương 3, hiện nay Buffett đang tìm kiếm những thương vụ mua lại công ty có thể có quy mô lên đến 60 tỷ USD.

(29) Fruit of the Loom cũng đã đồng ý mua lại công ty kinh doanh hàng may mặc riêng của VF Corp với giá 350 triệu USD.

(30) Kể từ đó, Berkshire đã bán phần nắm giữ của mình trong PetroChina. Buffett tuyên bố quyết định bán cổ phần của mình chỉ được dựa trên việc định giá mà thôi, chứ không liên quan gì đến việc cổ đông gây áp lực đòi hỏi phải rút vốn đầu tư vì mối quan hệ của PetroChina với chính quyền Sudan, khi họ bị cáo buộc phạm tội diệt chủng ở Dafur.

(31) Hầu hết các công ty nước ngoài niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ sử dụng một công cụ tài chính gọi là ADRs - American Depository Receipts. Cổ phiếu của các doanh nghiệp này không được bán trực tiếp cho các nhà đầu tư Mỹ mà do một số ngân hàng (gọi là depository bank) nắm giữ. Các ngân hàng này sau đó phát hành các ADRs và bán cho các nhà đầu tư. Mỗi ADRs tương đương với một giấy chứng nhận sở hữu một số lượng cổ phiếu nhất định. Như vậy thực chất các nhà đầu tư không mua cổ phiếu mà chỉ mua các chứng chỉ sở hữu cổ phiếu của các doanh nghiệp nước ngoài.

(32) "Financial weapons of mass destruction".

(33) Nguyên văn: Sometimes a lemon is just a lemon.

(34) CEO - Chief Executive Officer: Giám đốc điều hành.

(35) Hall of Fame.

(36) CFO - Chief Financial Officer: Giám đốc tài chính.

(37) Black-Scholes option pricing model.

(38) Instantaneous standard deviation.

(39) Pha loãng cổ phiếu là việc phát hành thứ cấp thêm cổ phiếu phổ thông của một công ty cổ phần dưới nhiều hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật. Các hình thức phát hành thứ cấp của pha loãng cổ phiếu như sau: Chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu; Cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thưởng; Phát hành thêm cổ phiếu. Pha loãng cổ phiếu sẽ làm cho (1) Thu nhập trên đầu cổ phiếu sẽ giảm xuống do số lượng cổ phiếu tăng lên; (2) Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của các cổ đông hiện hữu bị thay đổi (số phần trăm sở hữu hay quyền bỏ phiếu của các cổ đông hiện hữu giảm xuống); (3) Giá trị đơn vị cổ phiếu bị tăng lên hoặc giảm xuống căn cứ vào giá phát hành đợt cổ phiếu mới.

(40) Nguyên văn: A necessary evil.

(41) Tất nhiên, những người tự do sẽ chỉ ra những khoản thâm hụt ngân sách của chính quyền Bush. Tuy nhiên, thâm hụt là kết quả của việc gia tăng chi tiêu, chứ không phải là do giảm ngân sách thu từ thuế.

(42) Có thể lý luận rằng việc mua lại cổ phiếu vẫn là sự lựa chọn tốt hơn bởi chúng mang lại quyền quyết định cho nhà đầu tư. Xét cho cùng, nếu bạn không bán cổ phiếu đi thì bạn không phải gánh chịu một khoản thuế nào cả.

(43) "Wealth tax".

(44) "Death tax".

(45) Milton Friedman (1912 - 2006): Nhà kinh tế học người Mỹ đoạt giải Nobel Kinh tế năm 1976 vì những đóng góp trong lĩnh vực phân tích tiêu dùng, lịch sử và lý thuyết tiền tệ cũng như vì công lao của ông trong việc chứng minh tính phức tạp của chính sách ổn định kinh tế vĩ mô. Ông đã có những đóng góp quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô, lịch sử kinh tế và thống kê. Theo tờ The Economist, Friedman là nhà kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất nửa sau thế kỷ 20.

(46) Buffett không hiến tặng tất cả số tiền này trong một lúc. Ông sẽ cho đi khoảng 5% một năm. Chính phủ sẽ thu nếu Buffett chết trước khi toàn bộ số tiền được chi trả.

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 16
  • 17
  • Sau