(Scrub Typhus - Tsutsugamushi)
I. Đại cương
1. Mầm bệnh
Do Rickettsia orientalis (còn gọi là Rickettsia Tsusugamushi). Nó có hệ thống hô hấp độc lập, hệ thống men không hoàn chỉnh nên phải sống ký sinh trong tế bào vật chủ. Nhuộm Giêmsa bắt mầu tím xanh, hình cầu, hình que ngắn và hình sợi. Sức đề kháng yếu, dễ bị diệt bởi nhiệt độ cao và các thuốc sát trùng thông thường.
2. Nguồn bệnh
Là các động vật hoang dã như các loài gậm nhấm (chủ yếu là chuột), thỏ, lợn, các loài chim, hoặc gia súc (chó, lợn, gà).
3. Đường lây
Qua trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò. Bệnh có ổ bệnh thiên nhiên, lưu truyền trong các loài gậm nhấm qua trung gian là mò. Mò truyền bệnh cho các đời sau của nó. Việc mò đốt và hút máu người, truyền R.orientalis sang người chỉ là một sự ngẫu nhiên.
4. Người cảm thụ
Người địa phương ít mắc và mắc các thể nhẹ. Người ở nơi xa tới dễ mắc thể nặng. Bị bệnh rồi vẫn có thể tái nhiễm do mắc phải R.orientalis có cấu trúc kháng nguyên khác nhau ở những vùng khác nhau.
5. Sinh bệnh học
Mò đốt người tạo ra vết loét. Từ đó R.orientalis vào hệ bạch huyết tại chỗ, tiếp đến gây viêm hạch toàn thân sau đó vào máu gây viêm nội mạc mạch máu toàn thân do đó gây viêm nhiễm ở các phủ tạng. Kháng sinh rất nhậy cảm, cho kết quả điều trị rất tốt là Chloramphenicol hoặc Tetracyclin.
II. Triệu chứng
1. Sốt (100%): Quanh 400C, sốt hình cao nguyên, liên tục, dai dẳng 15 - 20 ngày. Mạch nhiệt phân ly (giống thương hàn). Kèm theo sốt là nhức đầu dai dẳng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt.
2. Loét (80%): Những vùng da non như bộ phận sinh dục, hậu môn, bẹn, nách và các nơi da mỏng khác trên cơ thể. Thường chỉ gặp 1 vết loét, rất ít khi có 2 vết. Nốt loét có thể chỉ nhỏ 1mm cũng có thể to tới 2cm. 4 ngày đầu là nốt phổng có dịch đục, 5 ngày sau nốt phổng vỡ tạo nên một vết loét, vẩy nốt loét có mầu nâu sau chuyển sang đen, ngày thứ 15 thì bong vảy để lại đáy loét trũng sâu, không có mủ. Đến tuần thứ 3 thì vết loét liền da bình thường.
3. Hạch (100%): Hạch tại chỗ nguyên phát xuất hiện cùng với sốt hoặc chỉ sau 2 - 3 ngày, xưng to bằng quả xoan hoặc quả táo, thường to hơn những nơi khác. Hạch toàn thân như ở nách, bẹn, cổ, khuỷu tay xưng nhỏ hơn, di động, đau nhẹ.
4. Ban (70%): Là loại ban dát sẩn to từ bằng hạt kê đến 1cm, mọc thưa khắp toàn thân (lưng, ngực, bụng đến tứ chi) trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân.
5. Xét nghiệm: Phản ứng Weil-Flix. Phản ứng kết hợp bể thể. Phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phân lập mầm bệnh là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất nhưng chậm.
6. Biến chứng
- Tim mạch: viêm cơ tim, trụy tim mạch, sốc nhiễm khuẩn.
- Hô hấp: viêm phổi, phế quản phế viêm.
- Thần kinh: viêm não, màng não.
III. Chẩn đoán
Dựa vào:
- Triệu chứng lâm sàng: Sốt + loét, hạch, ban.
- Dịch tễ: sống hoặc đi qua vùng có dịch.
- Kết quả xét nghiệm.
IV. Điều trị
1. Điều trị đặc hiệu
Chlorocid hoặc Tetracyclin. Liều dùng như nhau. Ngày đầu 2g/24h, ngày sau 1,5g - 1g/24h. Dùng đến khi cắt sốt 2 - 3 ngày, tổng liều là 6 - 7g. Nếu dùng kháng sinh mà nhiệt độ không giảm có thể phối hợp Cortancyl 5mg x 4 viên/ngày trong 2 - 3 ngày.
2. Điều trị triệu chứng
- Bổ xung nước điện giải do sốt cao mất nước.
- Trợ tim mạch như Ouabain, Coramin… do hay có biến chứng viêm cơ tim, viêm nội mạc mạch máu.
- Hạ sốt khi sốt cao.
- Kháng sinh nếu có bội nhiễm.
- An thần, sinh tố B1, C.