• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Cùng con học nói
  3. Trang 21

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • Sau

Tài liệu tham khảo

GIỚI THIỆU

1. T. Walpaw, J. Nation và D. Aram, “Developmental Language Disability – a Follow-up Study” (Nghiên cứu theo dõi chứng chậm phát triển ngôn ngữ) trong Selected Papers in Language and Phonology (Tài liệu chọn lọc về Ngôn ngữ và Âm vị học) do M. Burns và J. Andrew biên tập, số 1.

2. T. Fundudis, J. Kolvin và R.Garside, Speech in Retarded and Deaf Children (Lời nói của trẻ em khiếm thính và chậm phát triển) (London, NXB Academic Press, 1979).

3. P. Silva, “The Prevalence and Stability of Language Delay From Three to Seven Years” (Tính phổ biến và tính ổn định của chứng chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ từ ba đến 7 tuổi) trong Folio Phoniatrica 35, số 3-4 (1983).

4. N. Richman, J. Stevenson và P. Graham, Pre-school to School – a Behavioural Study (Nghiên cứu hành vi của trẻ em từ trước tuổi mẫu giáo đến khi đi học) (London, NXB Academic Press, 1982).

5. C. Drillien và M. Drummond, “Developmental Screening and the Child with Special Needs” (Kiểm tra sàng lọc mức độ phát triển và trẻ có nhu cầu đặc biệt) trong Clinics in Developmental Medicine (Điều trị trong y học về sự phát triển của trẻ em), tập 86 (NXB Sách y học Heinemann, 1983).

6. S. Ward, “An Investigation Into the Effectiveness of an Early Intervention Method for Language Delayed Children” (Điều tra về tính hiệu quả của phương pháp can thiệp sớm đối với trẻ chậm phát triển ngôn ngữ) trong International Journal of Disorders of Language and Communication (Tạp chí quốc tế về rối loạn ngôn ngữ và giao tiếp), số 34, tập 3, trang 243-264 (1999).

7. D. Wechsler, Wechsler Intelligence Scale for Children (Thang đo trí thông minh trẻ em của Wechsler ) (Ấn bản thứ 3 tại Anh) (Sidcup, Kent, Hiệp hội Tâm lý, 1992).

8. J. Rust, Wechsler Objective Language Dimensions (Bài kiểm tra đánh giá ngôn ngữ của Wechsler ) (Hiệp hội Tâm lý, NXB Harcourt Brace & Co, 1996).

9. J. Rust, S. Golombok và G. Trickey, Wechsler Objective Reading Dimensions (Bài kiểm tra đánh giá khả năng đọc của Wechsler ) (Sidcup, Kent, Hiệp hội Tâm lý, 1992).

10. L. M. Dunn, L. M. Dunn và C. Whetton with D. Pintilie, British Picture Vocabulary Test (Bài kiểm tra từ vựng bằng hình ảnh ở Anh) (NFER Nelson, 1982).

11. B. Skinner, Verbal Behaviour (Hành vi ngôn ngữ) (New York, NXB Appleton Century Crofts, 1957).

12. N. Chomsky, “A Review of ‘Verbal Behaviour’” (Bài đánh giá nghiên cứu “Hành vi ngôn ngữ” của B. Skinner ) trong Language (Tạp chí Ngôn ngữ), 35, trang 26-58 (1959).

13. N. Chomsky, Aspects of the Theory of Syntax (Các khía cạnh của lý thuyết về cú pháp) (Cambridge Mass., NXB MIT Press, 1965).

14. N. Chomsky, Knowledge of Language: Its Nature, Uses and Origin (Kiến thức về ngôn ngữ: Bản chất, cách sử dụng và nguồn gốc) (New York, NXB Praeger, 1986).

15. S. Pinker, The Language Instinct (Bản năng ngôn ngữ) (London, NXB Penguin, 1994).

16. K. Kaye, “Towards the Origins of Dialogue” (Bàn về nguồn gốc của đối thoại) trong Studies in Mother–Child Interaction (Các nghiên cứu về tương tác mẹ - con) do H. R. Shaffer biên tập (New York, NXB Academic Press, 1977).

17. C. Trevarthen, “A Descriptive Analysis of Infant Communicative Behaviour” (Phân tích mô tả hành vi giao tiếp ở trẻ nhỏ) trong Studies in Mother–Child Interaction (Các nghiên cứu về tương tác mẹ - con) do H. R. Shaffer biên tập (New York, NXB Academic Press, 1977).

18. L. Vygotsky, Thought and Language (Tư duy và ngôn ngữ) (Cambridge Mass., NXB Viện Công nghệ Massachusetts, 1962).

19. E. Hoff Ginsberg, “Methodological and Social Concerns in the Study of Children’s Language Learning Environments” (Các vấn đề về xã hội và phương pháp khi nghiên cứu về môi trường học ngôn ngữ của trẻ em) trong First Language (Tạp chí Ngôn ngữ đầu tiên), số 12, trang 251-255 (1992).

20. J. Huttenlocher, W. Haight, A. Bryk, M. Selzer và T. Lyons, “Early Vocabulary Growth” (Sự phát triển từ vựng giai đoạn đầu) trong Developmental Psychology (Tạp chí Tâm lý học phát triển), số 27, trang 236-248 (1991).

21. G. Wells và W. Robinson, “The Role of Adult Speech in Language Development” (Vai trò của lời nói của người lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ) trong The Social Psychology of Language (Tạp chí Tâm lý học xã hội về ngôn ngữ) do C. Fraser và K. Scherer biên tập (NXB Đại học Cambridge, 1982).

22. M. Tomasello và J. Todd, “Joint Attention and Lexical Acquisition Style” (Sự chú ý chung và phong cách học từ vựng) trong First Language (Tạp chí Ngôn ngữ đầu tiên), số 4, trang 197-212 (1983).

23. A. Fernald và P. Khul, “Acoustic Determinants of Infants’ Preference for Motherese” (Các đặc điểm âm thanh ảnh hưởng đến hứng thú của trẻ nhỏ đối với ngôn ngữ của cha mẹ) trong Infant Behaviour and Development (Tạp chí Sự phát triển và hành vi của trẻ nhỏ), số 10, trang 279-293 (1987).

24. K. Nelson, “Towards a Rare Event Comparison Theory of Syntax Acquisition” (Hướng tới Lý thuyết so sánh trường hợp hiếm gặp về lĩnh hội cú pháp) trong Child Language – an Interactional Perspective (Ngôn ngữ trẻ em – nhìn từ quan điểm tương tác) do P. Dale và D. Ingram biên tập (Baltimore MD, NXB Đại học Park, 1981).

25. E. Lenneberg, The Biological Foundations of Language (Nền tảng sinh học của ngôn ngữ) (New York, NXB Wiley, 1967).

26. B. Thorpe, Birdsong – The Biology of Vocal Communication and Expression in Birds (Tiếng hót của chim – Đặc điểm sinh học về giao tiếp và biểu đạt thông qua giọng hót ở loài chim) (NXB Đại học Cambridge, 1961).

27. J. Law, The Early Identification of Language Disabled Children (Nhận biết trẻ chậm phát triển ngôn ngữ từ sớm) (London, NXB Chapman and Hall, 1989).

28. M. Sheridan, “Children of Seven Years With Marked Speech Defects” (Trẻ bảy tuổi mắc chứng nói ngọng nghiêm trọng) trong British Journal of Disorders of Communication (Tạp chí Anh quốc về rối loạn giao tiếp), số 8, trang 1-8 (1973).

29. M. Bax, H. Hart và S. Jenkins, “The Assessment of Speech and Language Development in Young Children” (Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và lời nói ở trẻ nhỏ) trong Paediatrics (Tạp chí Nhi khoa), số 3, trang 19-26 (1980).

30. P. Macintyre và R. Umansky, “Speech and Language Screenings as Predictors of Communicative Problems in Young Children” (Kiểm tra sàng lọc ngôn ngữ và lời nói để dự đoán các vấn đề về giao tiếp ở trẻ nhỏ) trong Folio Phoniatrica 35, số 3-4 (1983).

31. L. Bliss và D. Allen, “Screening Kit of Language Development” (Bộ kiểm tra sự phát triển ngôn ngữ) trong Journal of Communication Disorders (Tạp chí Rối loạn giao tiếp), số 17, trang 133-141 (1984)

32. M. Nash trong Time Magazine (Tạp chí Time) (24/2/1997) đánh giá tác phẩm của: Các nhà nghiên cứu tại Đại học y Baylor ở Houston, Harry Chugain – Đại học công lập Wayne ở Belmont, Corey Goodman và Carla Shatz – Đại học Berkeley California, Stanley Greenspan – Đại học George Washington, Eric Kandel – Đại học Columbia

33. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1978).

0 – 3 THÁNG

1. B. Stern, B. Beebe, J. Jaffe và S. Bennet, “The Infant’s Stimulus World During Social Interaction” (Cách yếu tố kích thích trẻ nhỏ trong quá trình tương tác xã hội) trong Studies in Mother– Child Interaction (Các nghiên cứu về tương tác mẹ - con) do H. R. Shaffer biên tập (London, NXB Academic Press, 1977).

2. A. Slater, D. Rose và V. Morison, “Newborn Infants’ Perception of Similarities and Differences Between Two and Three Dimensional Stimuli” (Nhận thức của trẻ sơ sinh về điểm giống và khác nhau giữa kích thích hai chiều và ba chiều) trong British Journal of Developmental Psychology (Tạp chí tâm lý học phát triển Anh quốc), số 2, trang 287-94 (1984)

3. R. Fantz, “Pattern Discrimination and Selective Attention as Determinants of Perceptual Development From Birth” (Khả năng phân biệt và khả năng chú ý có chọn lọc chi phối sự phát triển nhận thức của trẻ từ khi sinh ra) trong Perceptual Development in Children (Sự phát triển nhận thức ở trẻ em) do A. Kidd và J. Rivoire biên tập (New York, NXB Hiệp hội Đại học Quốc tế, 1966).

4. E. Melhuish, “Visual Attention to Mothers’ and Strangers’ Faces and Facial Contrast in One-month Olds” (Khả năng chú ý bằng mắt của trẻ một tháng tuổi đối với khuôn mặt mẹ và người lạ và sự tương phản trên khuôn mặt) trong Developmental Psychology (Tạp chí Tâm lý học phát triển), số 18, trang 299-331.

5. I. Bushnell, F. Sai và J. Mullin, “Neonatal Recognition of Mother’s Face” (Khả năng nhận diện khuôn mặt mẹ của trẻ sơ sinh) trong British Journal of Developmental Psychology (Tạp chí tâm lý học phát triển Anh quốc), số 7, trang 3-15 (1989).

6. B. Berthenthal, D. Profitt, N. Spetner và M. Thomas, “The Development of Infant Sensitivity to Biomechancial Motions” (Sự phát triển tính nhạy cảm của trẻ em đối với các chuyển động sinh cơ học) in Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 56, trang 531-543 (1985)

7. A. Melfzoff và K. Moore, “Newborn Infants Imitate Adult Facial Gestures” (Trẻ sơ sinh bắt chước các cử chỉ trên khuôn mặt người lớn) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển trẻ em), số 54, trang 702-709 (1983).

8. A. Melfzoff và A. Goprick, “The Role of Imitation in Understanding Persons and Developing a Theory of Mind” (Vai trò của hành động bắt chước trong việc hiểu mọi người và phát triển thuyết tư duy) trong Understanding Other Minds – Perspectives From Autism (Hiểu suy nghĩ người khác – Quan điểm nhìn từ chứng tự kỉ) do S. Baron-Cohen, H. Tager-Flushberg và D. Cohen biên tập (NXB Đại học Oxford, 1993).

9. L. Camras, C. Malatesta và C. Izard, “The Development of Facial Expression in Infancy” (Sự phát triển biểu cảm khuôn mặt ở trẻ nhỏ) trong Fundamentals of Nonverbal Behaviour (Những nguyên lý cơ bản của hành vi phi ngôn ngữ) do R. Feldman và B. Rime biên tập (New York, NXB Đại học Cambridge, 1991).

10. T. M. Field, R. Woodson và C. Cohen, “Discrimination and Imitation of Facial Expressions by Neonates” (Khả năng phân biệt và bắt chước các biểu cảm khuôn mặt ở trẻ sơ sinh) trong Science (Khoa học), số 218, trang 179-181 (1982).

11.G. Bremner, “Object Tracking and Search in Infancy” (Khả năng tìm kiếm đồ vật ở trẻ nhỏ) trong Developmental Review (Tạp chí Đánh giá phát triển), số 5, trang 371-396 (1985).

12. A. Slater, V. Morrison, C. Town và D. Rose, “Movement Identity and Identity: Constancy in the Newborn Baby” (Đặc điểm chuyển động và dấu ấn cá nhân: Tính ổn định ở trẻ mới sinh) trong British Journal of Developmental Psychology (Tạp chí tâm lý học phát triển Anh quốc), số 3, trang 211-220 (1985).

13. A. DeCasper và W. Fifer, “On Human Bonding” (Bàn về sự gắn kết của con người) trong Science (Tạp chí Khoa học), số 208, trang 1174-76 (1980).

14. A. DeCasper và W. Fifer, “On Human Bonding” (Bàn về sự gắn kết của con người) trong Science (Tạp chí Khoa học), số 208, trang 1174-76 (1980).

15. R. Aslin, “Visual and Auditory Development in Infancy” (Sự phát triển thị lực và thính lực ở trẻ nhỏ) trong Handbook of Infant Development (Sổ tay phát triển của trẻ nhỏ) do J. D. Osofsky biên tập (New York, NXB Wiley, 1987).

16. W. Fifer và C. Moon, “Psychobiology of Human Newborn Preferences” (Tâm sinh lý học về xu hướng của trẻ sơ sinh) trong Seminars in Perinatology (Hội thảo về chu sinh), số 13, trang 430-433 (1989).

17. D. Messer, The Development of Communication (Sự phát triển giao tiếp) (Chichester, NXB Wiley, 1994).

18. R. Cooper và R. Aslin, “Preference for Child Directed Speech in the First Month After Birth” (Xu hướng ngôn ngữ hướng đến trẻ trong tháng đầu đời) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển trẻ em), số 61, trang 1584-1595 (1990).

19. P. Hepper, “An Examination of Fetal Learning Before and After Birth” (Kiểm tra khả năng học của trẻ trong giai đoạn thai kỳ và sau khi sinh) trong Irish Journal of Psychology (Tạp chí tâm lý học Ireland), số12, trang 95-107 (1991).

20. C. Trevarthen, “A Descriptive Analysis of Infant Communicative Behaviour” (Phân tích mô tả hành vi giao tiếp ở trẻ nhỏ) trong Studies in Mother–Infant Interaction (Nghiên cứu về tương tác mẹ - con) do H. R. Shaffer biên tập, trang 227-70 (London, NXB Academic Press, 1977).

21. P. Eimas, E. Sequeland, P. Jusczyk và J. Vigorito, “Speech Perception in Infants” (Nhận thức về lời nói ở trẻ nhỏ) in Science (Tạp chí Khoa học), số 171, trang 303-306 (1971).

22. L. Camras, C. Malatesta và C. Izard, “The Development of Facial Expression in Infancy” (Sự phát triển biểu cảm khuôn mặt ở trẻ nhỏ) trong Fundamentals of Nonverbal Behaviour (Những nguyên lý cơ bản của hành vi phi ngôn ngữ) do R. Feldman và B. Rime biên tập (New York, NXB Đại học Cambridge, 1991).

23. P. Slater, “Visual Perceptual Abilities at Birth” (Các khả năng nhận thức thị giác ở trẻ khi chào đời) trong Developmental Neurecognition – Speech and Face Processing in the First Year of Life (Nhận thức thần kinh phát triển – Sự thay đổi ngôn ngữ và khuôn mặt ở trẻ trong năm đầu đời) do B. de Boysson-Bardies, S. de Sconen, P. Jusczyk, P. McNeilage và J. Morton biên tập (Dordrecht Boston, 1993).

24. G. Bremner, “Object Tracking and Search in Infancy” (Khả năng tìm kiếm đồ vật ở trẻ nhỏ) trong Developmental Review (Tạp chí Đánh giá phát triển), số 5, trang 371-396 (1985).

25. P. Eimas và P. Quinn, “Studies on the Formation of Perceptually Based Basic Level Categories in Young Children” (Các nghiên cứu về quá trình hình thành các nhóm phân loại cơ bản dựa trên nhận thức ở trẻ nhỏ) in Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 65, trang 903-18 (1994).

26. E. Hoff-Ginsberg, “Methodological and Social Concerns in the Study of Children’s Language Learning Environments” (Các vấn đề xã hội và phương pháp thực hiện khi nghiên cứu về môi trường học ngôn ngữ của trẻ em) trong First Language (Tạp chí Ngôn ngữ đầu tiên), số 12, trang 251-5 (1992).

27. J. Huttenlocher, W. Haight, A. Bryk, M. Selzer và T. Lyons, “Early Vocabulary Growth: Relationship to Language Input and Gender” (Sự phát triển từ vựng giai đoạn đầu: Mối quan hệ với đầu vào ngôn ngữ và giới tính) trong Developmental Psychology (Tạp chí tâm lý học phát triển), số 27, trang 236-248 (1991).

28. E. Bates, I. Brotherton và L. Snyder, From First Words to Grammar (Từ những từ đầu tiên đến ngữ pháp) (NXB Đại học Cambridge, 1988).

29. D. Messer, The Development of Communication (Sự phát triển giao tiếp) (Chichester, NXB Wiley, 1994).

3 – 6 THÁNG

1. G. Bremner, “Object Tracking and Search in Infancy” (Khả năng tìm kiếm đồ vật ở trẻ em) trong Developmental Review (Tạp chí Đánh giá phát triển), số 5, trang 371-396 (1985).

2. M. Ruddy và M. Bornstein, “Cognitive Correlates of Infant Attention and Maternal Stimuli Over the First Year of Life” (Mối liên hệ nhận thức giữa khả năng chú ý của trẻ nhỏ và kích thích của mẹ trong năm đầu đời) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 82, trang 53-183.

3. M. Ruddy và M. Bornstein, “Cognitive Correlates of Infant Attention and Maternal Stimuli Over the First Year of Life” (Mối liên hệ nhận thức giữa khả năng chú ý của trẻ nhỏ và kích thích của mẹ trong năm đầu đời) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 82, trang 53-183.

4. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991).

5. K. Hirsch-Pasek, E. Kemler, D. Nelson, P. Jusczyk, K. Cassidy, D. Benjamin, L. Kennedy, “Clauses are Perceptual Units for Children” (Mệnh đề là đơn vị nhận thức dành cho trẻ em) trong Cognition (Tạp chí Nhận thức), số 26, trang 269-286 (1987)

6. D. Hay, A. Nash và J. Pederson, “Interactions Between Six- month Old Peers” (Tương tác giữa các trẻ sáu tháng tuổi) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 54, trang 557-562 (1983).

7. M. Ruddy và M. Bornstein, “Cognitive Correlates of Infant Attention and Maternal Stimuli Over the First Year of Life” (Mối liên hệ nhận thức giữa khả năng chú ý của trẻ nhỏ và kích thích của mẹ trong năm đầu đời) trong Child Development (Sự phát triển của trẻ em), số 82, trang 53-183.

8. A. Fernald và P. Khul, “Acoustic Determinants of Infants’ Preference for Motherese” (Các đặc điểm âm thanh ảnh hưởng đến hứng thú của trẻ nhỏ đối với ngôn ngữ của cha mẹ) trong Infant Behaviour and Development (Tạp chí Sự phát triển và hành vi của trẻ nhỏ), số 10, trang 279-293 (1987).

9. J. Werker và P. Mcleod, “Infant Preference for Both Male and Female Infant Directed Talk” (Trẻ sơ sinh thích ngôn ngữ trực tiếp hướng tới cả bé trai và bé gái) trong Canadian J Psychology (Tạp chí Tâm lý học Canada), số 43, trang 230-246 (1989).

10. A. Fernald, “Four-month-olds Prefer to Listen to Motherese” (Trẻ bốn tháng tuổi thích nghe ngôn ngữ dành cho trẻ nhỏ) trong Infant Behaviour and Development (Tạp chí Sự phát triển và hành vi của trẻ nhỏ), số 8, trang 181-95.

11. M. Papousiek, M. Bornstein và I. Nuzzo, “Infant Responses to Prototypical Melodic Contours in Parental Speech” (Phản ứng của trẻ nhỏ đối với giai điệu nguyên mẫu trong lời nói của cha mẹ) trong Infant Behaviour and Development (Tạp chí Sự phát triển và hành vi của trẻ nhỏ), số 13, trang 539-545.

12. J. Ryther-Duncan, D. Scheumeman, J. Bradley, M. Jensen, D. Hansen và P. Kaplan, “Infant Versus Adult Directed Speech as Signals for Faces” (Lời nói dùng cho trẻ nhỏ với lời nói dùng cho người lớn như các dấu hiệu nhận biết khuôn mặt), áp phích tại Hội nghị hai năm một lần của Hiệp hội nghiên cứu sự phát triển của trẻ em tại New Orleans (1993).

6 – 9 THÁNG

1. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991).

2. S. Bochner, “The Development of Vocalisation of Handicapped Children in a Hospital Setting” (Sự phát triển khả năng tạo âm của trẻ khuyết tật trong môi trường bệnh viện) trong Australian and New Zealand Journal of Developmental Disabilities (Tạp chí Úc và New Zealand về các khuyết tật phát triển), 12, trang 55-63 (1986).

3. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991).

4. J. Bruner, Child’s Talk: Learning to Use Language (Lời nói của trẻ: Học cách sử dung ngôn ngữ) (New York, NXB Norton, 1983).

5. C. Trevarthen, “Communication and Co-operation in Early Infancy” trong Before Speech (Trước khi con biết nói) do M. Bullowa biên tập (NXB Đại học Cambridge, 1979).

6. D. Messer, The Development of Communication (Sự phát triển giao tiếp) (Chichester, NXB Wiley, 1994).

7. M. Turvey, R. Shaw, W. Mace, “Issues in the Theory of Action” (Các vấn đề trong thuyết hành động) trong Attention and Performance (Sự chú ý và năng lực thể hiện) do J. Requin biên tập, số 7, trang 557-595 (Hillsdale, New Jersey, Lawrence Erlbaum Associates Inc., 1978).

8. R. Baillergeon, “The Object-Concept Revisited” (Nhìn lại mối quan hệ vật thể - khái niệm) trong Visual Perception and Cognition in Infancy (Nhận thức thị giác và nhận thức ở trẻ sơ sinh) do C. Gramrud biên tập (Hillsdale, New Jersey, Lawrence Erlbaum Associates Inc., 1993).

9. E. Lenneberg, The Biological Foundations of Language (Nền tảng sinh học của ngôn ngữ) (New York, NXB Wiley, 1967).

10. C. Murphy và D. Messer, “Mothers, Infants and Pointing” (Người mẹ, trẻ nhỏ và việc chỉ tay) trong Studies in Mother-Infant Interaction (Các nghiên cứu về tương tác mẹ - con) do H. R. Shaffer biên tập (London, NXB Academic Press, 1977).

11. J. Mandler, P. Bauer, L. McDonagh, “Separating the Sheep From the Goats” (Nhận diện cừu từ đàn dê) trong Cognitive Psychology (Tạp chí Tâm lý học nhận thức), số 23, trang 263-298 (1991).

12. R. Griffiths, The Abilities of Babies (Những khả năng của trẻ nhỏ) (NXB Đại học London, 1954).

13. G. Collis, “Visual Co-orientation and Maternal Speech” (Định hướng tầm nhìn chung và lời nói của mẹ) trong Studies in Mother-Infant Interaction (Các nghiên cứu về tương tác mẹ - con) do H. R. Shaffer biên tập (London, NXB Academic Press, 1977).

14. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991).

15. C. Trevarthen, “The Development of Intersubjective Motor Control in Infants” (Sự phát triển khả năng kiểm soát vận động liên chủ thể ở trẻ nhỏ) trong Motor Development in Children (Sự phát triển vận động ở trẻ em) do M. G. Wade biên tập (Dordrecht, NXB Martinus Nyhof, 1986).

16. C. Trevarthen, “Communication and Co-operation in Early Infancy” (Giao tiếp và hợp tác ở trẻ sơ sinh) trong Before Speech (Trước khi con biết nói) do M. Bullowa biên tập (NXB Đại học Cambridge, 1979).

17. A. Nelson, “Constraints on Word Learning?” (Những rào cản trong việc học từ vựng?) trong Cognitive Development (Tạp chí Phát triển nhận thức), số 3, trang 221-246 (1988).

18. K. Clarke-Stewart, “Interaction Between Mothers and Young Children” (Tương tác giữa người mẹ và trẻ nhỏ) trong Monographs of the Society for Research in Child Development (Tài liệu chuyên khảo của Hiệp hội nghiên cứu sự phát triển của trẻ em), số 153, tập 38, trang 96-97 (1973).

9 – 12 THÁNG

1. M. Carpenter, K. Nagell và M. Tomasello, “Social Cognition, Joint Attention and Communicative Competence from Nine to Fifteen Months” (Nhận thức xã hội, sự chú ý chung và khả năng giao tiếp ở trẻ từ 9 – 15 tháng tuổi) trong Monographs of the Society for Research in Child Development (Tài liệu chuyên khảo của Hiệp hội nghiên cứu sự phát triển của trẻ em), 4, số 255 (1998).

2. K. Nelson, “Structure and Strategy in Learning to Talk” (Cấu trúc và chiến lược học nói) trong Monographs of the Society for Research in Child Development (Tài liệu chuyên khảo của Hiệp hội nghiên cứu sự phát triển của trẻ em), 38, 1-2, số 149 (1973).

3. S. Ward, “The Predictive Accuracy and Validity of a Screening Test for Language Delay and Auditory Perceptual Disorder” (Tính chính xác theo dự đoán và tính hợp lý của bài kiểm tra sàng lọc dành cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ và rối loạn nhận thức thính giác) trong European Journal of Disorders of Communication (Tạp chí châu Âu về rối loạn giao tiếp), số 27, trang 55-72 (1992).

4. C. Trevarthen, “Signs Before Speech” trong The Semiotic Web (Mạng lưới kí hiệu) do T. A. Sebeok và J. Umiker-Sebeok biên tập (Berlin, Amsterdam, NXB Mouton de Gruyter, 1990).

5. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991).

6. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1978).

7. M. Adamson và T. Bakeman, “Affect and Attention: Infants Observed With Mothers and Peers” trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 56, trang 582-593 (1985).

8. D. Hay và H. Posse, “The Social Nature of Early Conflict” (Bản chất xã hội của sự xung đột sớm) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 53, trang 105-113 (1982)

9. S. Pinker, The Language Instinct: The New Science of Language and Mind (Bản năng ngôn ngữ: Khoa học mới về ngôn ngữ và trí tuệ) (London, NXB Penguin, 1994).

10. J. Bruner, “Early Social Interactions and Language Acquisition” (Tương tác xã hội sớm và việc học ngôn ngữ) trong Studies in Mother–Child Interaction (Các nghiên cứu về tương tác mẹ - con) do H. R. Shaffer biên tập (London, NXB Academic Press, 1977).

11. K. Kaye, The Mental and Social Life of Babies (Đời sống tinh thần và xã hội của trẻ nhỏ) (NXB Đại học Chicago, 1982).

12. E. Hoff Ginsberg, “Methodological and Social Concerns in the Study of Children’s Language Learning Environments” (Các vấn đề xã hội và phương pháp khi nghiên cứu về môi trường học ngôn ngữ ở trẻ em) trong First Language (Tạp chí Ngôn ngữ đầu tiên), số 12, trang 251-255 (1992).

13. K. Nelson, Making Sense: The Acquisition of the Child’s Shared Meaning System (Lý giải: Khả năng tiếp thu hệ thống ý nghĩa chung ở trẻ nhỏ) (New York, NXB Academic Press, 1985).

14. C. Snow, R. Perlman và P. Nathan, “Why Routines are Different” (Tại sao các thói quen lại khác nhau) trong Children’s Language (Tạp chí Ngôn ngữ trẻ thơ) do K. Nelson và A. Kleek biên tập, số 6, Hillsdale, New Jersey (Lawrence Erlbaum Associates Inc., 1987).

15. G. Wells và W. Robinson, “The Role of Adult Speech in Child Development” (Vai trò của lời nói của người lớn đối với sự phát triển của trẻ em) trong The Social Psychology of Language (Tâm lý học xã hội về ngôn ngữ) do C. Fraser và K. Scherer biên tập (NXB Đại học Cambridge, 1982).

16. M. Tomasello và Farrer, “Joint Attention and Early Language” (Sự chú ý chung và khả năng ngôn ngữ ban đầu) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 57, trang 1454-1463 (1986).

17. L. Baumwell, C. Tamis-Lemanda, R. Kahana-Kalman và J. McClune, “Maternal Responsiveness and Infant Language Comprehension” (Phản hồi của mẹ và khả năng hiểu ngôn ngữ ở trẻ nhỏ), tại Hội thảo của Hiệp hội nghiên cứu sự phát triển của trẻ em tại New Orleans) (1993).

18. M. Tomasello và J. Todd, “Joint Attention and Lexical Acquisition Style” (Sự chú ý chung và phong cách học từ vựng) trong First Language (Tạp chí Ngôn ngữ đầu tiên), số 7, trang 197-212.

19. M. Carpenter, K. Nagell và M. Tomasello, “Social Cognition, Joint Attention and Communicative Competence from Nine to Fifteen Months” (Nhận thức xã hội, sự chú ý chung và khả năng giao tiếp ở trẻ từ 9 – 15 tháng tuổi), trong Monographs of the Society for Research in Child Development (Tài liệu chuyên khảo của Hiệp hội nghiên cứu sự phát triển của trẻ em), 4, số 255.

20. M. Tomasello và J. Todd, “Joint Attention and Lexical Acquisition Style” (Sự chú ý chung và phong cách học từ vựng), First Language (Tạp chí Ngôn ngữ đầu tiên), 7, trang 197-212.

21. V. Reddy, D. Hay, I. Murray và C. Trevarthen, “Communication in Infancy” (Giao tiếp ở trẻ sơ sinh) trong Infant Development – Recent Advances (Sự phát triển của trẻ nhỏ – Những tiến bộ gần đây) do G. Bremner, A. Slater và G. Butterworth biên tập (NXB Psychological Press, NXB Taylor và Francis, 1997).

12 – 16 THÁNG

1. J. Huttenlocher, “Origins of Language Comprehension” (Bản chất của khả năng hiểu ngôn ngữ) trong Theories in Cognitive Psychology (Các học thuyết trong Tâm lý học nhận thức) do R. Solso biên tập, ấn bản lần 5, (Loyola Symposium Potomac MD Erlbaum, 1974).

2. K. Nelson, Making Sense: the Acquisition of Shared Meaning (Lý giải: quá trình tiếp thu ý nghĩa chung) (New York, NXB Academic Press, 1985).

3. D. Furrow, K. Nelson và H. Benedict, “Mother’s Speech to Children and Syntactic Development: Some Simple Relationships” (Lời nói của mẹ dành cho con và sự phát triển cú pháp: Một số mối quan hệ đơn giản), Journal of Child Language (Tạp chí Ngôn ngữ trẻ thơ), số 6, trang 423-42 (1979).

4. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1978).

5. M. Beeghley, “Parent-Infant Play” (Cha mẹ chơi cùng trẻ nhỏ) trong Parent-Child Play (Cha mẹ chơi cùng con) do K. Macdonald biên tập (NXB Đại học Bang New York, 1993).

6. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991).

7. J. Mandler, “The Development of Categorisation: Perceptual and Conceptual Categories” (Sự phát triển khả năng phân loại: Phân loại theo nhận thức và theo khái niệm) trong Infant Development: Recent Advances (Sự phát triển của trẻ em: Những tiến bộ gần đây) do G. Bremner, A. Slater và G. Butterworth biên tập (Psychological Press, NXB Taylor và Francis, 1997).

8. M. Beeghley, “Parent-Infant Play” (Cha mẹ chơi cùng trẻ nhỏ) trong Parent-Child Play (Cha mẹ chơi cùng con) do K. Macdonald biên tập (NXB Đại học Bang New York, 1993).

9. C. Snow, A. Arlmann-Rupp, Y. Hassin, J. Jobse, J. Jooten và J. Vorster, “Mothers’ Speech in Three Social Classes” (Lời nói của những người mẹ trong ba tầng lớp xã hội) trong Journal of Psycholinguistic Research (Tạp chí Nghiên cứu ngôn ngữ học tâm lý), số 5, trang 1-20 (1976).

10. J. Sachs và M. Johnson, “Language Development in a Hearing Child of Deaf Parents” (Sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ có thính lực bình thường trong gia đình bố mẹ khiếm thính), công trình nghiên cứu được trình bày tại Hội nghị chuyên đề quốc tế về việc học tiếng mẹ đẻ, Florence, Italia (1972).

11. M. Tomasello và J. Todd, “Joint Attention and Lexical Acquisition Style” (Sự chú ý chung và phong cách học từ vựng) trong First Language (Ngôn ngữ đầu tiên), số 4, trang 197-212 (1983).

12. M. Della Court và B. P. Keene, “The Relationship Between Pragmatic Dimensions of Mothers’ Speech to the Referential - Expressive Distinction” (Mối quan hệ giữa các khía cạnh thực dụng trong lời nói của mẹ và sự phân hóa khả năng tham chiếu – diễn đạt ngôn ngữ) trong Journal of Child Language (Tạp chí ngôn ngữ trẻ thơ), số 10, trang 35-44 (1983).

13. D. Furrow, K. Nelson và H. Benedict, “Mothers’ Speech to Children and Syntactic Development” (Lời nói của mẹ với trẻ và sự phát triển cú pháp) trong Journal of Child Language (Tạp chí Ngôn ngữ trẻ thơ), số 6, trang 423-442 (1979).

14. M. Beeghley, “Parent-Infant Play” (Cha mẹ chơi cùng trẻ nhỏ) trong Parent-Child Play (Cha mẹ chơi cùng con) do K. Macdonald biên tập (NXB Đại học Bang New York, 1993).

16 – 20 THÁNG

1. J. Huttenlocher, W. Haight, A. Bryk, M. Selzer và T. Lyons, “Early Vocabulary Growth: Relationship to Language Input and Gender” (Sự phát triển từ vựng ban ở giai đoạn đầu: Mối quan hệ với đầu vào ngôn ngữ và giới tính) trong Developmental Psychology (Tạp chí Tâm lý học phát triển), số 27, trang 236-248 (1991).

2. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1978).

3. R. Baldwin, “Infants’ Contribution to the Achievement of Joint Reference” (Sự đóng góp của trẻ nhỏ để đạt được sự chú ý chung) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 62, trang 875-890.

4. M. Tomasello và J. Todd, “Joint Attention and Lexical Acquisition Style” (Sự chú ý chung và phong cách học từ vựng) trong First Language (Tạp chí Ngôn ngữ đầu tiên), số 4, trang 197-212 (1983).

5. P. Dunham, F. Dunham và A. Curwin, “Joint Attention and Lexical Acquisition at Eighteen Months” (Sự chú ý chung và khả năng học từ vựng của trẻ khi được 18 tháng tuổi) trong Developmental Psychology (Tạp chí Tâm lý học phát triển), số 29, trang 827-831.

20 – 24 THÁNG

1. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991).

2. R. Griffiths, The Abilities of Babies (Những khả năng của trẻ nhỏ) (NXB Đại học London, 1954).

3. A. Gesell, The First Five Years of Life (Năm năm đầu đời) (London, NXB Methuen, 1954).

4. M. Tomasello và J. Farrer, “Joint Attention and Early Language” (Sự chú ý chung và khả năng ngôn ngữ ban đầu) trong Child Development (Tạp chí Sự phát triển của trẻ em), số 57, trang 1454-1463 (1986).

5. N. Cohen và A. Barwick, Department of Research, Viện Hinks Bellcrest, Đại học Toronto

6. L. Gleitman, E. Newport và H. Gleitman, “The Current Status of the Motherese Hypothesis” (Hiện trạng của giả thuyết về ngôn ngữ cha mẹ nói với con) trong Journal of Child Language (Tạp chí Ngôn ngữ trẻ thơ), số 11, trang 43-79 (1984).

7. C. Wells, “Adjustments in Adult Child Conversation: Some Effects of Interaction” (Những điều chỉnh trong hội thoại người lớn – trẻ em: Một số tác động của sự tương tác) trong Language: Social and Psychological Perspectives (Ngôn ngữ: Quan điểm tâm lý và xã hội) do H. Giles, W. Robinson và P. Smith biên tập (Oxford, NXB Pergammon, 1980).

8. M. J. Farrer, “Discourse and the Acquisition of Grammatical Morphemes” (Thảo luận và tiếp thu các hình vị ngữ pháp) trong Journal of Child Language (Tạp chí Ngôn ngữ trẻ thơ), số 17, trang 607-23.

9. R. Brown và U. Bellugi, “Three Processes Involved in Language Acquisition of Syntax” (Ba quá trình diễn ra khi học cú pháp trong ngôn ngữ) trong Harvard Educational Review (Tạp chí Đánh giá giáo dục Harvard), số 34, trang 133-51 (1964).

2 – 2.5 TUỔI

1. A. Gesell, The First Five Years of Life (Năm năm đầu đời) (London, NXB Methuen, 1954).

2. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1977).

3. S. Edwards, P. Fletcher, M. Garman, A. Hughes, C. Letts và I. Sinka, Reynell Developmental Language Scales (Thang đánh giá mức độ phát triển ngôn ngữ Reynell) (NFER Nelson, 1997).

4. R. Brown, A First Language – the Early Stages (Ngôn ngữ đầu tiên – Những giai đoạn đầu) (Cambridge, Mass., NXB Đại học Harvard, 1973).

5. R. McConkey, D. Jeffree, S. Hewson, Let Me Play (Để con vui chơi) (London, NXB Souvenir Press, 1964).

6. R. Battin, “Psychological and Educational Assessment of Children with Language Learning Problems” (Đánh giá khả năng học tập và tâm lý học của trẻ em gặp các vấn đề khi học ngôn ngữ) trong Auditory Disorders in School Children (Rối loạn thính giác ở trẻ em trong độ tuổi đi học) do R. Roes và M. Downs biên tập (New York, NXB Theime Stratton, 1987).

7. D. Johnson, Learning Disabilities (Chứng khó học) (New York, NXB Grune and Stratton, 1976).

8. D. Cantwell and I. Baker, “Psychiatric Disorder in Children with Speech and Language Retardation” (Rối loạn tâm thần ở trẻ em chậm phát triển ngôn ngữ và lời nói) trong Archives of General Psychiatry (Tập san tâm thần học tổng quát), số 34, trang 583-591 (1977).

9. M. Hadley và P. Rice, Journal of Speech and Hearing Research (Tạp chí Nghiên cứu về lời nói và khả năng lắng nghe), số 34, trang 1308-1317 (1991).

10. S. Baron-Cohen and H. Ring, “A Model of the Mind Reading System” (Mô hình hệ thống đọc tâm) trong Children’s Early Understanding of the Mind (Hiểu biết ban đầu của trẻ em về ý nghĩ của người khác) do C. Lewis và P. Mitchell biên tập, (NXB Hove Erlbaum, 1994).

11. N. Cohen và A. Barwick, Viện Hincks Bellcrest, Đại học Toronto.

12. R. Brown và V. Bellugi, “Three Processes in Children’s Acquisition of Syntax” (Ba quá trình học cú pháp ở trẻ em) trong Harvard Educational Review (Tạp chí Đánh giá giáo dục Harvard), số 34, trang 133-151 (1964).

13. M. Farrer, “Discourse and the Acquisition of Grammatical Morphemes” (Thảo luận và tiếp thu các hình vị ngữ pháp) trong Journal of Child Language (Tạp chí ngôn ngữ trẻ thơ), số 17, trang 607- 624 (1990).

14. C. Wells, “Adjustments in Adult-Child Conversation” (Những thay đổi trong hội thoại người lớn – trẻ em) trong Language: Social and Psychological Perspectives (Ngôn ngữ: Quan điểm tâm lý và xã hội) do H. Giles, W. Robinson và P. Smith biên tập (Oxford, NXB Pergammon, 1980).

2.5 – 3 TUỔI

1. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1978).

2. S. Edwards, P. Fletcher, M. Garman, A. Hughes, C. Letts và I. Sinka, Reynell Developmental Language Scales (Thang đánh giá mức độ phát triển ngôn ngữ Reynell) (NFER Nelson, 1997).

3. K. Bzoch và R. League, Receptive-Expressive Emergent Language Scales (Thang đánh giá khả năng tiếp thu – diễn đạt ngôn ngữ) (Pro-Ed Inc, 1991)

4. R. Griffiths, The Abilities of Babies (Những khả năng của trẻ nhỏ) (NXB Đại học London, 1954).

5. P. Levenstein và J. O’Hara, “The Necessary Lightness of Mother-Child Play” (Sự cần thiết của việc mẹ chơi cùng con) trong Parent-Child Play: Descriptions and Implications (Cha mẹ chơi cùng con: Mô tả và tác động) do K. Macdonald biên tập (NXB Đại học Bang New York, 1993).

6. M. Barton và M. Tomasello, “Joint Attention and Conversation in Mother-Infant Sibling Triads” (Sự chú ý chung và hội thoại ba bên giữa mẹ - trẻ - anh/chị/em) trong Child Development (Sự phát triển của trẻ em), số 62, trang 517-529 (1991).

3 – 4 TUỔI

1. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1978).

2. L. M. Dunn và C. Whetton với D. Pintilie, British Picture Vocabulary Test (Bài kiểm tra từ vựng bằng hình ảnh ở nước Anh) (NFER Nelson, 1982).

3. R. McConkey, D. Jeffree và S. Hewson, Let Me Play (Để con vui chơi) (London, NXB Souvenir Press, 1964).

4. J. Singer and D. Singer, “Combinatorial Play, Conceptual Development and Early Multi-Word Speech” (Chơi kết hợp, sự phát triển khái niệm và lời nói chứa nhiều từ ở giai đoạn đầu) trong American Psychologist (Nhà tâm lý học Hoa Kỳ), 2, trang 184-90 (1990)

5. M. Tomasello, Joint Attention as Social Cognition: Origins and Role in Development (Sự chú ý chung đóng vai trò là nhận thức xã hội: Nguồn gốc và vai trò đối với sự phát triển) (Hillsdale, NXB NJ Erlbaum, 1995).

6. P. Levenstein, “Cognitive Growth in Pre-school Children Through Verbal Interaction with Mothers” (Phát triển nhận thức ở trẻ mẫu giáo thông qua tương tác lời nói với mẹ) trong Journal of Orthopsychiatry (Tạp chí tâm thần học dự phòng), số 40, trang 426-32 (1970).

7. M. Bornstein, “Maternal Responsiveness; Characteristics and Consequences” (Phản hồi của mẹ: Đặc tính và kết quả), trong New Directions for Child Development (Hướng dẫn mới cho quá trình phát triển của trẻ em), số 43 (1989).

8. H. Gottfried và I. Caldwell (biên tập), Play Interaction (Tương tác khi chơi) (Lexington Mass., NXB Lexington Books).

9. D. Singer và J. Singer, The House of Make-Believe (Ngôi nhà tưởng tượng) (NXB Đại học Harvard, 1990).

GIỜ ĐÂY BÉ ĐÃ 4 TUỔI

1. J. Cooper, M. Moodley và J. Reynell, Helping Language Development (Hỗ trợ phát triển ngôn ngữ) (London, NXB Edward Arnold, 1978).