I. Xu hướng phát triển nền kinh tế số toàn cầu
Phần này tổng hợp thông tin về công nghệ số mới nổi, các mô hình kinh doanh mới ảnh hưởng đến sự phát triển ngành Bưu chính. Thực tế cho thấy, công nghệ số đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Năm 2016, giá trị của nền kinh tế số toàn cầu đạt 11,5 nghìn tỷ USD, tương đương 15,5% GDP toàn cầu, tăng trưởng với tốc độ nhanh gấp 2,5 lần so với GDP toàn cầu trong 15 năm qua. Đến năm 2025(8), nền kinh tế số được dự đoán sẽ đạt giá trị ước tính là 23 nghìn tỷ đô la Mỹ, tương đương 24,3% (so với 17,1% năm 2016) của GDP toàn cầu.
(8) https://www.huawei.com/minisite/gci/en/digital-spillover/index.html
Hình 2.1. Dự báo tăng trưởng kinh tế số
Nguồn: Huawei, Oxford Economics
Công nghệ số tạo sự đột phá trong mọi lĩnh vực nhưng cũng mang đến nhiều thách thức mới. Công nghệ số khiến các công ty phải hoạch định nhiều mô hình kinh doanh mới thông qua điều chỉnh cấu trúc dịch vụ, chương trình truyền thông và bán hàng. Công nghệ số có tác động mạnh mẽ đến chiến lược chuyển đổi số trong ngành Bưu chính. Còn nhiệm vụ của Chiến lược bưu chính số là cần phải giải quyết các thách thức về an ninh mạng, định danh số, tính đồng bộ, dữ liệu lớn và hệ sinh thái số.
Niềm tin số/An ninh mạng
Niềm tin số ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn từ cộng đồng. Mặc dù công nghệ số tạo ra nhiều cơ hội nhưng con người rất lo lắng về tương lai số. Niềm tin số đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành Bưu chính và duy trì mối quan hệ lâu dài tích cực với khách hàng và các bên liên quan. Điều đó có nghĩa rằng mối quan hệ giữa doanh nghiệp bưu chính và khách hàng không chỉ tập trung vào dịch vụ bưu chính số mà bưu chính còn phải lấy được niềm tin của khách hàng nhờ chương trình bảo mật thông tin khách hàng(9).
Tội phạm an ninh mạng ngày càng phát triển là mối đe dọa đến an toàn dữ liệu cá nhân của khách hàng và các hạ tầng kỹ thuật số quan trọng của doanh nghiệp bưu chính. Doanh nghiệp bưu chính cần có năng lực quản lý khách hàng, đồng thời cải thiện tính bảo mật trong quy trình cung ứng dịch vụ bưu chính số và dịch vụ điện tử. Bên cạnh đó, cần xây dựng khung pháp lý về an ninh mạng để tạo niềm tin của khách hàng và các bên liên quan, đồng thời là cơ sở để đấu tranh với tội phạm an ninh mạng.
(9) https://dan.hu/wp-content/uploads/2018/03/DAN_Digital-So-ciety-Index-2018.pdf
Định danh số
Định danh số ngày càng trở nên quan trọng khi nó cho phép con người chứng minh được họ đang và sẽ là ai, đồng thời giúp khách hàng bưu chính tiếp cận các tiện ích, dịch vụ qua nền tảng số. Nền tảng định danh số làm tăng tính hiệu quả chuyển phát dịch vụ bưu chính, giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch và thúc đẩy phát triển bưu chính. Nghiên cứu cho thấy các nước đang phát triển và phát triển đều đang chuyển sang số hóa. Cuốn “Chỉ số Xã hội số 2018” của Denstu Aegis đã xếp hạng 10 nền kinh tế hàng đầu có điểm định danh số cao nhất, căn cứ vào hoạt động của các nước xét theo ba yếu tố (động lực, tính phổ cập và niềm tin số). Tất cả 10 nền kinh tế xếp hàng đầu đều là các nước phát triển trừ Trung Quốc và Liên bang Nga (Xem Hình 2.2).
Hình 2.2. Chỉ số xã hội số năm 2018
Nguồn: Chỉ số xã hội số Dentsu Aegis năm 2018 (Dentsu Aegis Digital Society Index 2018)
Tính phổ cập
Hiện nay, mới chỉ có một nửa dân số thế giới truy cập và sử dụng Internet, do vậy, doanh nghiệp bưu chính có thể tận dụng cơ sở hạ tầng rộng lớn của mình để cải thiện tình hình trên nhờ việc xóa bỏ khoảng cách số. Có nhiều phương thức để phổ cập việc số hóa, tuy nhiên hình thức giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ bưu chính và kết nối với các khách hàng chưa sử dụng thông qua các kênh truyền thống là những phương thức chủ yếu. Nền tảng số vừa là cầu nối, vừa là công cụ để tối đa hóa quy mô, bình đẳng giới và tăng thu nhập. Còn Dịch vụ bưu chính lại thúc đẩy cơ cấu số khi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ số cho người dân chưa từng kết nối thông qua các kênh truyền thống.
Dữ liệu lớn
Theo ước tính(10), 90% dữ liệu trên thế giới được tạo ra trong hai năm qua và UPU hiện đang đứng trước áp lực phải nâng cao năng lực bưu chính để đo lường Dữ liệu lớn trong bưu chính, để làm sở cứ cho quá trình ra quyết định nhằm thúc đẩy sự phát triển bưu chính số. Trung tâm Công nghệ Bưu chính của UPU đã thực hiện thu thập các bản tin trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) dựa vào hoạt động quét thời gian thực giữa các doanh nghiệp bưu chính tại hơn 150 nước. Do đó, UPU có thể khai thác Dữ liệu lớn bưu chính để đo lường tốc độ phát triển bưu chính số ở cấp độ khu vực và quốc tế. Điều này cũng cho phép UPU sử dụng nguồn Dữ liệu lớn để xây dựng năng lực bưu chính, tăng cường nhận thức về bưu chính số và hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp bưu chính của các nước thành viên.
Hệ sinh thái số
Hệ sinh thái số là nền tảng hỗ trợ nền kinh tế số, bao gồm cả phát triển bưu chính số. Hệ sinh thái số bao gồm doanh nghiệp, con người, dữ liệu, quy trình Internet vạn vật và được kết nối bằng cách chia sẻ nền tảng số. Đến năm 2025, các hệ sinh thái số có thể mang lại hơn 60 nghìn tỷ USD doanh thu(11). Nền tảng số mới cho phép các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp bưu chính trở nên năng động hơn nhờ vào việc mở ra cơ hội hợp tác và tạo ra lợi ích chung cho tất cả các bên liên quan. Hệ sinh thái số với một nền tảng dịch vụ bưu chính số là điều kiện lý tưởng cho các doanh nghiệp bưu chính, có thể thay đổi và thích ứng nhanh chóng với nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan.
(10) https://www.forbes.com/sites/bernardmarr/2018/05/21/how-much- data-do-we-create-ever y-day-the-mind-blowing-stats-ever yone-should- read/#6cf4fae460ba
(11)https://www.mckinsey.com/business-functions/strategy-and-corpo-rate-finance/our-insights/the-strategy-and-corporate-finance-blog/if-youre-not-building-an-ecosystem-chances-are-your-competitors-are
II. Xu hướng phát triển nền kinh tế số khu vực
Dưới đây là một số ví dụ về các chính sách trên thế giới với rất nhiều điểm tương đồng và khác biệt. Tuy nhiên, có một điểm chung là các chính sách này thiếu tính liên kết trực tiếp đến các dịch vụ đang được các doanh nghiệp bưu chính các nước cung cấp.
i. Diễn đàn Kinh tế Thế giới: Các chính sách số quốc gia năm 2017
Năm 2017, Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF đã công bố Sách Trắng về tác động của chuyển đổi số với toàn cầu. Chủ đề chính là “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bắt đầu ảnh hưởng đến mọi tầng lớp kinh tế và xã hội trong nền kinh tế số, đặt ra các thách thức trong việc bảo đảm tính bình đẳng và trách nhiệm trong một nền kinh tế phức tạp. Sự không rõ nét và tốc độ thay đổi nhanh chóng của quá trình chuyển đổi số đòi hỏi cần có các cách tiếp cận mới để củng cố niềm tin và bảo đảm không ai bị bỏ lại phía sau”. Sách Trắng này có bốn chủ đề chính giới thiệu một phần chính sách số các quốc gia. Trong mỗi chủ đề đều có đưa ra các ví dụ cụ thể của từng nước:
Bảo đảm sự đổi mới trong chính sách quản lý và truy cập số
☐ Brazil: Phát triển mô hình quản lý Internet với sự tham gia của nhiều tổ chức liên quan
☐ Colombia: Mở rộng khả năng truy cập Internet, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
☐ Rwanda: Chiến lược đổi mới và tái thiết quốc gia thông qua thúc đẩy truy cập và sử dụng Internet
☐ Lebanon: Nỗ lực của nhiều bên liên quan nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng Internet sau chiến tranh
☐ Thụy Sỹ: Chuyển đổi hệ thống số thông qua đối thoại
Phát triển dịch vụ công hướng tới xã hội thông minh
☐ Singapore: Trao quyền cho công dân trong một quốc gia thông minh
☐ Estonia: Mở rộng định danh số và phổ cập thông tin về các dịch vụ công
☐ Ấn Độ: Thúc đẩy chuyển đổi thông qua định danh số
☐ Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất: Đẩy nhanh quá trình số hóa các dịch vụ của Chính phủ
Phát triển nền kinh tế số
☐ Vương quốc Anh: Chính phủ ủng hộ phát triển nền kinh tế số
☐ Thụy Điển: Xây dựng nền tảng cho thế hệ doanh nhân công nghệ
☐ Kenya: Khai thác công nghệ số để thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm
☐ Costa Rica: Thiết lập ưu đãi thuế và cam kết tự do thương mại để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao
Bảo vệ hạ tầng số, các quyền cơ bản và quyền kinh doanh
☐ Australia: Tăng cường an ninh mạng quốc gia hướng tới đổi mới, tăng trưởng và thịnh vượng
☐ Israel: Đưa ra sáng kiến an ninh mạng quốc gia
☐ Nhật Bản: Xây dựng chính sách và phương thức triển khai để thúc đẩy an ninh
☐ Đức: Khởi động chương trình hành động số đáng tin cậy.
Nguồn: www3.weforum.org/docs/White_Paper_Digital_Policy_ Playbook_Approaches_National_Digital_Governance_report _2017.pdf
Bốn chủ đề chính nêu trên tập trung vào các vấn đề nhạy cảm như quản trị, xã hội thông minh, tăng trưởng kinh tế số và an ninh số, lĩnh vực bưu chính gần như rất ít được để cập đến!
Chiến lược một thị trường số duy nhất của Liên minh châu Âu
Chiến lược số của Liên minh châu Âu được thông qua năm 2015 gồm 3 trụ cột và 16 sáng kiến cụ thể:
Trụ cột 1 - Truy cập
1. Đơn giản hóa các quy định về thương mại điện tử xuyên biên giới
2. Thực thi quy định về khách hàng
3. Chuyển phát bưu kiện tiết kiệm và hiệu quả hơn
4. Hạn chế ảnh hưởng do vị trí địa lý
5. Thanh tra chống độc quyền trong thương mại điện tử
6. Xây dựng khung pháp lý về bản quyền Liên minh châu Âu hiện đại hơn
7. Rà soát quy định về vệ tinh và cáp
8. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với thương mại điện tử xuyên biên giới
Trụ cột 2 - Môi trường
9. Xây dựng các quy định về viễn thông phù hợp với mục đích
10. Rà soát khung pháp lý về truyền thông nghe - nhìn
11. Phân tích vai trò của nền tảng trực tuyến
12. Củng cố niềm tin và an toàn trong các dịch vụ số
13. Hợp tác trong lĩnh vực an ninh mạng
Trụ cột 3 - Kinh tế và xã hội
14. Xác định các rào cản đối với nền kinh tế dựa trên dữ liệu của Liên minh châu Âu
15. Xác định các ưu tiên về tiêu chuẩn tương tác
16. Hỗ trợ phát triển xã hội số một cách toàn diện
Nguồn: https://ec.europa.eu/digital-single-market/en
Trong số 16 sáng kiến, có ba sáng kiến liên quan đến lĩnh vực bưu chính mà chính xác hơn là thương mại điện tử. Trong đó, hai sáng kiến liên quan đến luật và các quy định, sáng kiến còn lại liên quan đến chuyển phát bưu kiện hiệu quả và tiết kiệm hơn. Cả ba sáng kiến này không có sáng kiến nào mang lại lợi ích cụ thể cho các doanh nghiệp bưu chính và cũng không có sáng kiến nào trong số 13 sáng kiến còn lại liên quan tới dịch vụ bưu chính truyền thống.
Chương trình số ở khu vực Trung Đông
Báo cáo của McKinsey xác định 4 trụ cột và 10 sáng kiến phát triển chương trình số tại 10 nước khu vực Trung Đông.
Chính phủ |
1. Chuyển dịch từ các sáng kiến số phục vụ chính phủ điện tử sang phát triển kinh tế số toàn diện 2. Thành lập các cơ quan quản lý số quốc gia 3. Tạo khung chính sách thúc đẩy đổi mới số không kìm hãm, 4. Tận dụng cơ hội sử dụng Quỹ Công nghệ thông tin công để thành lập các doanh nghiệp Công nghệ thông tin quy mô nội địa |
Doanh nghiệp |
5. Tận dụng cơ hội để tạo các nền tảng số quan trọng cho khu vực 6. Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các tập đoàn và các nhà nghiên cứu số trong khu vực 7. Nhanh chóng nắm bắt thời cơ số hóa để tiếp cận môi trường kinh doanh nhanh hơn |
Đầu tư |
8. Nhân rộng quỹ đầu tư mạo hiểm số và tăng tính minh bạch về các cơ hội đầu tư số |
Nhân lực |
9. Xây dựng chương trình đào tạo số liên thông từ cấp tiểu học đến giáo dục đại học và gắn với việc làm 10. Đánh giá chính sách thu hút và giữ nhân tài số và tính ứng dụng số hóa trên cả nước. |
Nguồn: Báo cáo của McKinsey - Chương trình số ở khu vực Trung Đông: Transforming the region into a leading digital economy
Trong số 4 trụ cột của chương trình số của khu vực Trung Đông, không có trụ cột nào đề cập tới lĩnh vực bưu chính.
Vương quốc Anh
Năm 2017, Vương quốc Anh phát triển chính sách số tập trung vào 7 lĩnh vực chính:
Chính sách số năm 2017 của Vương quốc Anh
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng số mang đẳng cấp thế giới cho Vương quốc Anh - nhiệm vụ này nhằm thực hiện nghĩa vụ phổ cập dịch vụ để bảo đảm mọi cá nhân và doanh nghiệp đều có quyền truy cập kết nối băng thông rộng tốc độ cao.
2. Cho phép người dân tiếp cận kỹ năng số cần thiết - nhiệm vụ này bảo đảm không người dân nào ở Anh thiếu các kỹ năng số thông qua cung cấp quyền truy cập chương trình đào tạo kỹ năng số miễn phí.
3. Giúp nước Anh trở thành nơi tốt nhất để khởi nghiệp và phát triển kinh doanh số - nhiệm vụ này đòi hỏi các cơ quan quản lý xây dựng các quy định thân thiện, đổi mới nhằm tạo điều kiện tốt cho tăng trưởng kinh tế.
4. Giúp mọi doanh nghiệp của Vương quốc Anh có thể trở thành một doanh nghiệp số - nhiệm vụ này nhằm khích lệ và đào tạo các doanh nghiệp áp dụng các hoạt động chuyển đổi số để bảo đảm có thể cạnh tranh trên toàn cầu.
5. Giúp nước Anh trở thành nơi an toàn nhất để sống và làm việc trực tuyến - nhiệm vụ này bảo đảm không gian mạng của Vương quốc Anh an toàn trước các cuộc tấn công mạng và bảo vệ quyền lợi của những người dùng dễ bị tổn thương như trẻ em.
6. Duy trì Chính phủ Anh là chính phủ tiên phong trên thế giới trong phục vụ công dân trực tuyến - nhiệm vụ này cung cấp nhiều giải pháp tiếp cận trực tuyến hơn cho công dân khi truy cập sử dụng các dịch vụ và giáo dục của chính quyền Trung ương và địa phương.
7. Phát huy tối đa sức mạnh nguồn cơ sở dữ liệu trong nền kinh tế của Vương quốc Anh và cải thiện niềm tin của khách hàng khi sử dụng dữ liệu - nhiệm vụ này giúp Vương quốc Anh trở thành nền kinh tế định hướng cơ sở dữ liệu, nhằm cung cấp cơ hội kinh tế và an sinh xã hội cho mọi người, đồng thời bảo vệ dữ liệu của người tiêu dùng nhờ các quy định chặt chẽ hơn.
Nguồn: https://www.gov.uk/government/publications/uk-digital -strategy
Chính sách số của Vương quốc Anh được ban hành vào năm 2017 và không có chính sách nào liên quan cụ thể đến lĩnh vực bưu chính hoặc sự phát triển của doanh nghiệp bưu chính. Vương quốc Anh là một trường hợp thú vị, bởi doanh nghiệp bưu chính, Bưu chính Anh - Royal Mail, là một công ty tư nhân hoạt động trong một thị trường tự do hóa hoàn toàn. Trong khi đó, mạng lưới bưu cục của Vương quốc Anh lại thuộc sở hữu của chính phủ với phần lớn các bưu cục hoạt động theo mô hình đại lý.
Trên thực tế, chính sách số có khả năng làm giảm doanh thu của cả Bưu chính Anh và công ty quản lý mạng lưới bưu cục bởi dịch vụ phổ cập hỗ trợ người dân truy cập băng thông rộng. Điều này đồng nghĩa với việc số lượng khách hàng đến bưu cục sử dụng dịch vụ chính phủ ngày càng giảm; bên cạnh đó mục tiêu trở thành một quốc gia đi đầu thế giới trong việc phục vụ công dân trực tuyến lại khiến người dân ít gửi thư và giao dịch trực tiếp tại các bưu cục hơn. Do đó, cơ hội số được coi là chiến lược kinh doanh của cả Bưu chính Anh và công ty quản lý mạng lưới Bưu cục hơn là các chính sách công.
Đan Mạch
Đan Mạch là nước tiên phong trong phát triển chính phủ số kể từ năm 2001. Đến năm 2016, họ đã ban hành chính sách số lần thứ năm nhằm mục đích “xây dựng đất nước Đan Mạch mạnh hơn và an toàn hơn về công nghệ số”. Ngay từ năm 2007, các cơ quan công quyền đã sử dụng hộp thư điện tử để gửi thư và hoàn toàn thực hiện bắt buộc vào năm 2011. Sáng kiến của chính phủ về việc chuyển từ gửi thư vật lý sang thư điện tử đã có ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp bưu chính quốc gia, khiến sản lượng thư giảm 90% kể từ năm 2000.
Việc liên tiếp triển khai các chính sách số đã giúp Đan Mạch trở thành một trong những quốc gia có tỷ lệ số hóa cao nhất trên thế giới. Đây có thể được coi là tin tốt cho cả nền kinh tế, nhưng lại tác động tiêu cực đến doanh nghiệp bưu chính quốc gia. Do đó, việc xây dựng chính sách trong lĩnh vực bưu chính song song với chính sách số để đối phó với bất kỳ tác động tiêu cực nào đến ngành Bưu chính là rất cần thiết. Trong trường hợp của Đan Mạch, việc giảm 90% sản lượng thư có tác động rất lớn đến chi phí của dịch vụ phổ cập và cần phải xem xét lại định nghĩa về dịch vụ phổ cập.
Tóm tắt chính sách số
Một điểm chung trong các chính sách số cấp toàn cầu, khu vực hay quốc gia là đều không đề cập cụ thể gì đến lĩnh vực bưu chính. Các chính sách luôn tránh sự kiểm soát của Chính phủ và tìm cách phát triển nền kinh tế thông qua sự tham gia của khối tư nhân và doanh nghiệp. Các chính sách đưa ra nhiều công cụ cho phép người dân và doanh nghiệp truy cập dịch vụ dễ dàng hơn, công bằng hơn và minh bạch hơn.
Nhiều chính sách số không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bưu chính, thậm chí một số chính sách lại tác động tiêu cực đến các dịch vụ bưu chính truyền thống như làm giảm sản lượng thư vật lý và giảm lượng giao dịch trực tiếp tại các bưu cục. Mục tiêu chung của tất cả các chính sách số là sử dụng sức mạnh của công nghệ để nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Do đó, các doanh nghiệp bưu chính cũng cần tham gia phát triển chương trình số hóa như các doanh nghiệp khác nhưng đồng thời cũng phải đấu tranh cho quyền lợi của mình để cũng có vai trò như khối doanh nghiệp tư nhân.
Chính sách số của Liên minh châu Âu là chính sách duy nhất thể hiện mối liên hệ rõ ràng giữa doanh nghiệp bưu chính và chính sách số, trong đó có ba mục tiêu liên quan tới lĩnh vực bưu chính. Thứ nhất là đơn giản hóa hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới và thứ hai là làm cho hoạt động chuyển phát bưu kiện hiệu quả và cạnh tranh hơn. Kể từ khi thị trường bưu kiện được tự do hóa hoàn toàn - ngay cả đối với các gói nhỏ dưới 2 kg - hai mục tiêu này không tạo thuận lợi cho cả doanh nghiệp bưu chính lẫn các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân. Mục tiêu thứ ba cũng có liên quan đến lĩnh vực bưu chính là hoạt động thanh tra về chống độc quyền trong thương mại điện tử. Cả ba mục tiêu này liên quan tới tất cả các nhà cung cấp dịch vụ trong thị trường bưu chính “truyền thống” chứ không chỉ mỗi doanh nghiệp bưu chính.
III. Chuyển đổi số trong ngành Bưu chính(12)
Phần này đánh giá các làn sóng đổi mới số trong vài thập kỷ qua và lưu ý các bước triển khai chủ yếu mà các doanh nghiệp bưu chính cần tích cực thực hiện, sau đó tiến hành đo lường kết quả và tác động. Cuối phần này sẽ giới thiệu một số ví dụ về đổi mới số thành công để minh họa cho các thành tựu gần đây của các doanh nghiệp bưu chính.
i. Tác nhân công nghệ trong chuyển đổi số
Bốn làn sóng đổi mới số
* Gần 30 năm trước, những làn sóng đổi mới số đầu tiên bắt đầu tác động đến các doanh nghiệp bưu chính. Các phương tiện truyền thông số dần dần tạo ra cái gọi là “thay thế điện tử” - một sự chuyển đổi từ truyền thông giấy sang truyền thông điện tử. Trong những năm gần đây, phạm vi đổi mới số đã mở rộng và tác động đến tất cả các quy trình và chức năng của một doanh nghiệp bưu chính, từ khâu khai thác đến dịch vụ khách hàng. Một mặt, nó tạo ra các đối thủ cạnh tranh mới, như các nền tảng chuyển phát theo yêu cầu, có thể đe dọa hoạt động “giao hàng chặng cuối” trong bưu chính. Mặt khác, nó có thể giúp doanh nghiệp bưu chính bảo vệ hoạt động kinh doanh lõi, giảm chi phí và đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ mới. Tóm lại, chuyển đổi số mang lại nguồn doanh thu mới để các doanh nghiệp bưu chính đa dạng hóa và phát triển dài hạn. Phần dưới đây mô tả các làn sóng đổi mới số mà các doanh nghiệp bưu chính đã trải qua.
(12) Được nghiên cứu bởi Jean - Philippe Ducasse jpducasse @uspsoig. gov và Christopher Montgomery cmontgomery @uspsoig.gov (Nhóm số hoá và toàn cầu và Văn phòng Tổng Thanh tra Bưu chính Hoa Kỳ). Các quan điểm được thể hiện trong phần này không đại diện cho quan điểm của Văn phòng Tổng Thanh tra Bưu chính Hoa Kỳ.
Hình 2.3. Bốn làn sóng đổi mới kỹ thuật số của ngành Bưu chính toàn cầu
Nguồn: OIG analysis, “Riding the Waves of Postal Digital Innovation”, RARC-WP-16-014, 2016, https://www.uspsoig.gov/sites/default/files/ document-library-files/2016/RARC-WP-16-014.pdf
Làn sóng 1 - Tự động hóa bưu chính: Bắt đầu từ đầu những năm 1990, trong bối cảnh sản lượng bưu phẩm tăng nhanh, các doanh nghiệp bưu chính tập trung vào việc hợp lý hóa và tự động hóa các trung tâm chia chọn. Định vị bưu gửi, tại thời điểm đó là công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng cho các dịch vụ chuyển phát nhanh cao cấp, sau đó được mở rộng nhờ một loạt các dự án lớn như dự án mã vạch bưu phẩm thông minh ở Hoa Kỳ. Ngoài ra, các máy chia chọn và phân loại thư và thư cỡ lớn đã được lắp đặt tại các trung tâm chia chọn. Ngày nay, khi sản lượng bưu phẩm giảm và thương mại điện tử ngày càng tăng, doanh nghiệp bưu chính đang dịch chuyển các khoản đầu tư từ chuỗi giá trị tập trung khai thác bưu phẩm sang tập trung khai thác bưu kiện và hướng tới người nhận. Trong tương lai gần, công nghệ chọn và chuyển phát, Robot, Internet vạn vật và các ứng dụng giao hàng theo yêu cầu dường như sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Làn sóng 2 - Dịch vụ tạo ra doanh thu: Nhiều doanh nghiệp bưu chính hy vọng các dịch vụ số có thể thay thế doanh thu bưu phẩm sụt giảm. Họ kỳ vọng giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động truyền thông và giao dịch điện tử giữa chính phủ, doanh nghiệp (ngân hàng hoặc công ty tiện ích) và người dân thông qua sự tiếp cận với cả công dân và chính phủ, cũng như nâng cao danh tiếng về niềm tin, độ tin cậy và an toàn. Thực tế cho thấy, một vài doanh nghiệp bưu chính cũng đã thực hiện được một phần mục tiêu đó.
Làn sóng 3 - Số hóa để thúc đẩy hoạt động kinh doanh lõi: Việc triển khai băng thông rộng và tỷ lệ người dân sử dụng Internet tăng lên vào đầu những năm 2000 đã thực sự hỗ trợ cho việc số hóa các công đoạn trong chuỗi cung ứng dịch vụ thư, đặc biệt là công đoạn khai thác và chuyển phát thư. Nhằm mở rộng quyền truy cập của khách hàng đối với các dịch vụ bưu chính và tạo ra các dịch vụ mới giao thoa giữa môi trường vật lý và môi trường số hóa. Nhiều doanh nghiệp bưu chính đã cung cấp các dịch vụ kết hợp giữa số hóa chặng đầu - sử dụng phương tiện số để nhập thông tin vào hệ thống thư và phát vật lý ở chặng cuối - ví dụ như thư lai ghép hoặc quản lý khâu in ấn. Các doanh nghiệp bưu chính cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản trực tuyến (Ví dụ: Tra cứu mã bưu chính, thay đổi địa chỉ và tính cước) để tăng sự thuận tiện hơn cho khách hàng và đơn giản hóa việc truy cập. Gần đây, sự xuất hiện của các ứng dụng di động và công nghệ thu thập dữ liệu mới đã gia tăng trải nghiệm của khách hàng. Qua đó, doanh nghiệp bưu chính đã kết nối mảng kinh doanh số và kinh doanh lõi để cung cấp cho khách hàng. Trong tương lai, doanh nghiệp bưu chính có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngay lập tức bằng cách tích hợp hệ thống thông tin của họ với hệ thống của người gửi, của nhà kinh doanh thương mại điện tử, của đối tác công nghệ và thậm chí là các cá nhân.
Làn sóng 4 - Chuyển đổi số: Chuyển đổi số không nói đến bất kỳ chức năng cụ thể nào mà là quá trình cập nhật công nghệ, quy trình, văn hóa và mô hình kinh doanh. Ví dụ: Kết nối, phân tích dữ liệu đám mây có thể thúc đẩy đổi mới, đưa ra các quyết định nhanh hơn dựa vào các dữ liệu sẵn có. Những công nghệ này tạo ra cơ hội thử nghiệm các mô hình mới và đáp ứng nhanh các thay đổi liên tục của nhà bán lẻ và người tiêu dùng về yêu cầu giao hàng. Đối với các doanh nghiệp bưu chính, đầu tư và thực hiện đổi mới số trong toàn bộ tổ chức là một lộ trình dài hạn và họ mới trong giai đoạn bắt đầu cảm nhận được các tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
ii. Nền tảng công nghệ số
Đứng trên quan điểm kỹ thuật, chuyển đổi số đòi hỏi doanh nghiệp bưu chính phải nắm bắt hoặc cải thiện năng lực công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực. Doanh nghiệp bưu chính có thể hưởng lợi rất nhiều từ “Nền tảng công nghệ kinh doanh số” do Công ty Gartner Inc., công ty tư vấn và nghiên cứu công nghệ thông tin phát triển. Nền tảng này bao gồm năm năng lực chính:
☐ Các hệ thống nền tảng thông tin hỗ trợ cho bộ phận văn phòng và khai thác như Lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và các hệ thống cốt lõi;
☐ Nền tảng trải nghiệm khách hàng với tính năng hướng ngoại như cổng giao dịch khách hàng, thương mại đa kênh và các ứng dụng di động cho khách hàng như ứng dụng quản lý giao hàng;
☐ Nền tảng dữ liệu và phân tích cải thiện khả năng quản lý thông tin và ra quyết định. Kho Dữ liệu lớn Big Data lưu trữ dữ liệu định vị và khai thác, trong khi các chương trình quản lý dữ liệu và ứng dụng phân tích được sử dụng để sắp xếp dữ liệu và giúp người quản lý ra quyết định.
Ví dụ: Phân tích dữ liệu, được hỗ trợ bởi máy học, sử dụng thuật toán cho phép máy tính có thể học từ dữ liệu để dự đoán khối lượng, ngăn ngừa và giảm thiểu tắc nghẽn trong hoạt động khai thác;
☐ Nền tảng Internet vạn vật - Internet of Things (IoT) kết nối các tài sản vật lý với kho hàng trung tâm để theo dõi, tối ưu hóa hoặc kiểm soát và kiếm tiền, ví dụ quản lý đội xe bưu chính theo cảm biến. Chức năng này bao gồm thu thập dữ liệu cảm biến, định vị vị trí thông minh (Ví dụ: Bản đồ số tuyến đường thư và phương tiện bưu chính và địa điểm thực tế của khách hàng), phân tích dữ liệu và tích hợp vào hệ thống công nghệ khai thác của doanh nghiệp bưu chính;
☐ Các nền tảng hệ sinh thái hỗ trợ việc tạo và kết nối dữ liệu với các sàn thương mại điện tử bên ngoài, cộng đồng hoặc các đối tác trong chuỗi cung ứng. Chia sẻ dữ liệu bưu chính với các đối tác bên ngoài cho phép việc trao đổi dữ liệu giữa hệ thống thông tin của doanh nghiệp bưu chính và các đối tác được thuận lợi, chủ yếu trao đổi qua API (giao diện lập trình ứng dụng). Đây là phương thức kết nối giữa các doanh nghiệp bưu chính với các trang Web thương mại điện tử, sàn vận chuyển, khách hàng lớn, nhà vận chuyển gom hàng, và với các thành phố, cơ quan chính phủ, các công ty chuyển phát tư nhân hoặc đối tác dịch vụ tài chính.
Hình 2.4. Nền tảng công nghệ kinh doanh số
IoT: Internet vạn vật
Nguồn: Gartner, Xây dựng nền tảng công nghệ kinh doanh, ngày 08/6/2016,
https: //www.gartner.com/binaries/content/assets/ events/keywords/symposium/esc28/esc28_digitalbusiness.pdf
Hình 2.5. Đồng bộ hóa chuỗi cung ứng
Nguồn: Tim Walsh (Pitney Bowes), Đồng bộ hóa thư và chuyển phát nhanh, Mùa hè 2017, tr. 64.
Các nền tảng này cùng tạo nên “bộ máy” công nghệ cho phép doanh nghiệp bưu chính giải quyết một số vấn đề chính như:
☐ Đồng bộ hóa chuỗi cung ứng - từ vận chuyển đến giao hàng trong nước (Hình 2.5) và quốc tế.
☐ Điều chỉnh quy trình cung ứng dịch vụ chuyển phát bưu kiện ở khu vực thành thị, thông qua sự hợp tác giữa doanh nghiệp bưu chính và các đối tác khác như các công ty chuyển phát theo yêu cầu, các công ty cung cấp trạm phát bưu kiện tự động (parcel looker) và các nhà bán lẻ.
Hệ thống quản trị dữ liệu
Công nghệ số cho phép thu thập, chia sẻ và lưu trữ số lượng lớn dữ liệu khai thác, dữ liệu khách hàng. Ví dụ, việc tự động hóa khai thác bưu phẩm và bưu kiện tăng tạo ra hàng tỷ điểm dữ liệu định vị: Hơn 3 tỷ điểm dữ liệu được đo lường thông qua các hệ thống của UPU hàng năm. Để giảm thiểu rủi ro trong việc xử lý dữ liệu đó, các doanh nghiệp bưu chính đang tăng cường hệ thống quản trị dữ liệu thông qua bộ quy tắc nội bộ của công ty để điều chỉnh việc quản lý, tính khả dụng, tính toàn vẹn và bảo mật dữ liệu trong doanh nghiệp.
Các yếu tố chính thúc đẩy sáng kiến quản trị dữ liệu là giảm thiểu rủi ro, tối ưu hóa doanh thu và kiểm soát chi phí. Việc quản trị dữ liệu kém sẽ dẫn đến các tổn thất về năng suất và kết quả kinh doanh không tốt do tổ chức kém, dữ liệu có chất lượng thấp và không thể truy cập.
Về bảo mật dữ liệu, một trong những thách thức chính mà doanh nghiệp bưu chính phải đối mặt là mối đe dọa ngày càng gia tăng từ tin tặc và bảo vệ thông tin của khách hàng, đối tác kinh doanh và nhân viên bưu chính. Ví dụ, Bưu chính Hoa Kỳ đã thành lập Văn phòng An toàn Thông tin Doanh nghiệp với mục tiêu bảo đảm an toàn thông tin là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp bưu chính, thông qua “đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tài sản và nhân sự để chống lại các mối đe dọa mạng ngày càng phát triển” (Hình 2.6).
Trong khi các nước có mức độ đầu tư và áp dụng công nghệ khác nhau, những nỗ lực của doanh nghiệp bưu chính trong quản lý và bảo vệ tốt hơn các tài sản dữ liệu của mình sẽ là chìa khóa thành công trong công cuộc chuyển đổi số.
Hình 2.6. Phát triển môi trường an toàn thông tin: Văn phòng An toàn thông tin doanh nghiệp của Bưu chính Hoa Kỳ (CISO)
Nguồn: Phòng Tổng hợp An ninh thông tin Bưu chính Hoa Kỳ, Bài trình bày tại Trung tâm Cảnh báo nhiều mối đe dọa MTAC, tháng 4/2017.
https://ribbs.usps.gov/mtac/documents/tech_guides/2017/presentations/opensessions/APR2017MTAC OpenSessionPresentations/CIOMTACAPRIL2017.pptx
iii. Tác nhân “có yếu tố văn hóa” trong chuyển đổi số
Doanh nghiệp bưu chính cần đổi mới nhanh hơn, hiệu quả hơn trong quá trình chuyển đổi số. Tương tự như các công ty tư nhân, doanh nghiệp bưu chính cần phát huy trí tuệ tập thể của nhân viên cũng như tích cực cộng tác với các đối tác bên ngoài.
Chương trình đổi mới
Hình thức viết thư điện tử gửi nhân viên mời đóng góp ý tưởng vẫn chưa đủ truyền cảm hứng cho sự đổi mới mà còn cần phải khuyến khích sử dụng/tận dụng trí tuệ tập thể. Một số doanh nghiệp bưu chính đã làm mới khái niệm về “Hộp thư ý tưởng” đặt ở nơi làm việc và biến nó thành một công cụ hiệu quả để khai thác ý tưởng thiết kế các quy trình hoặc sản phẩm mới của nhân viên.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp bưu chính hiện cũng đang tích cực hợp tác với các nhà nghiên cứu để thực hiện đổi mới ngoài ngành. Trước đây, doanh nghiệp bưu chính cũng đã hợp tác chặt chẽ với một số đối tác lớn cung cấp giải pháp tự động hóa và hệ thống thông tin. Khi bắt đầu quá trình chuyển đổi số của mình, doanh nghiệp bưu chính thường có xu hướng tìm kiếm các đội nghiên cứu cải tiến mới mà nhiều người trong số họ là các công ty khởi nghiệp (Hình 2.7) và thu hút sự hợp tác của họ qua hình thức hợp tác như vườn ươm khởi nghiệp, có sự tham gia của cố vấn về sở hữu trí tuệ.
Ví dụ, PostVenture17 của Bưu chính Thụy Sỹ đã tìm kiếm ý tưởng kinh doanh mới không chỉ từ nhân viên mà từ cả các nhà nghiên cứu đổi mới và công ty ngoài ngành. Các ý tưởng chính hướng đến các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp bưu chính trong bảy lĩnh vực chính: truyền thông đa kênh, thuê ngoài xây dựng quy trình kinh doanh và dịch vụ chia sẻ, ngân hàng số, giải pháp cho khách hàng doanh nghiệp lớn, niềm tin số, thương mại điện tử và di động(13).
(13) PostVenture - Swiss Post Innovation Programme, https://www.post. ch/ en/about-us/company/innovation/ postventure
Ban Giám khảo gồm các chuyên gia ở các lĩnh vực đã lựa chọn được những người giỏi nhất vào vòng chung kết và một số ít ý tưởng được chọn để thử nghiệm chính thức. Bưu chính Thụy Sỹ đã xây dựng một quy trình để lựa chọn các dự án tiềm năng sẵn sàng đưa vào thị trường một cách nhanh chóng, chỉ khoảng tám tháng từ khi bắt đầu ý tưởng. Để làm được như vậy, các nhà nghiên đổi mới nhận được hỗ trợ từ các chuyên gia của doanh nghiệp bưu chính, của các viện nghiên cứu và cũng nhận được một khoản tài trợ ban đầu.
Mô hình hợp tác như vậy cho phép các công ty khởi nghiệp tận dụng được các bí quyết, cơ sở hạ tầng và mạng lưới của doanh nghiệp bưu chính để phát triển các ý tưởng. Trong khi đó, các doanh nghiệp bưu chính lại có cơ hội lựa chọn các nhà nghiên cứu đổi mới tốt nhất, giúp định hình sản phẩm của doanh nghiệp và thử nghiệm các dịch vụ trong môi trường thực tế. Tuy nhiên, không phải lúc nào hình thức này cũng phù hợp với các doanh nghiệp bưu chính. Trong một số trường hợp họ đã bỏ lỡ cơ hội do các vấn đề liên quan đến yếu tố văn hóa. Văn hóa khởi nghiệp thường dựa trên những ý tưởng táo bạo, mạo hiểm trong khi đó doanh nghiệp bưu chính thường chậm và có xu hướng bảo thủ trong việc thay đổi văn hóa.
Vườn ươm khởi nghiệp cũng không phải là ví dụ duy nhất cho hoạt động nghiên cứu các sáng kiến hợp tác mà còn có nhiều chương trình nổi bật khác bao gồm:
☐ Hackathons - Các lập trình viên ứng dụng cùng làm việc trong một hoặc hai ngày để phát triển các ứng dụng phần mềm mới, thường dựa trên bộ dữ liệu bưu chính.
Ví dụ: Bưu chính Australia triển khai ngày Hack Dayz.
☐ Hội thảo chia sẻ thông tin - Chẳng hạn như Ngày hội sáng kiến của Bưu chính Đức DHL.
☐ Giám sát đổi mới - Thông qua báo cáo của các văn phòng, công ty nghiên cứu thị trường ở Thung lũng Silicon giúp doanh nghiệp bưu chính lựa chọn các đối tác công nghệ phù hợp. Bưu chính Hoa Kỳ - gần đây đã hợp tác với một công ty như vậy.
☐ Trung tâm đổi mới - Bưu chính Đức DHL là doanh nghiệp bưu chính tiên phong tạo ra các nền tảng chuyên dụng cho việc xây dựng các sáng kiến tập trung về xe tự hành, robot, Internet vạn vật và thực tế ảo tăng cường, đầu tiên là ở Đức và sau đó là ở Singapore từ năm 2015 (Trung tâm Đổi mới châu Á Thái Bình Dương).
☐ Đơn vị đầu tư mạo hiểm - Tập đoàn Bưu chính Pháp tiên phong thực hiện hoạt động này vào đầu năm 2004.
Ngoài nỗ lực đổi mới hợp tác, một số doanh nghiệp bưu chính đã tiến hành các thương vụ mua bán quy mô nhỏ, mục đích là để khám phá các phân khúc thị trường tiềm năng mới và công nghệ mới. Ví dụ, trong giao hàng chặng cuối, GeoPost thuộc Tập đoàn Bưu chính Pháp, đã đầu tư vào Stuart, một công ty giao hàng theo yêu cầu sử dụng ứng dụng giao hàng crowd shipping tại ba quốc gia châu Âu. Bpost của Bỉ đã mua lại Bringr, một nền tảng chuyển phát bưu kiện qua mạng đồng đẳng tại Bỉ.
Hình 2.7. Chương trình đổi mới mở rộng của các doanh nghiệp bưu chính được lựa chọn (năm 2017)
Nguồn: USPS OIG
Xây dựng nguồn nhân lực số
Để tận dụng tối đa lợi thế của các công nghệ số mới, doanh nghiệp bưu chính cũng phải điều chỉnh kỹ năng của nhân viên. Hình 2.8 mô tả các loại hình công việc chuyên môn hóa cao theo yêu cầu bao gồm phân tích dữ liệu (nhà khoa học dữ liệu), phân tích kết quả, truyền đạt kiến thức và cuối cùng, đưa ra quyết định chiến lược và hoạt động khai thác tối ưu.
Hình 2.8. Bảng mô tả nghề nghiệp phân tích và khoa học dữ liệu (DSA)
Nguồn: The Quant Crush: Nhu cầu tuyển dụng các nghề liên quan tới khoa học dữ liệu đang phá vỡ thị trường lao động như thế nào?, Công ty phân tích thị trường lao động (Burning Glass Technologies), 2017, tr. 5. http://burning-glass. com/wp-content/uploads/The_Quant_Crunch.pdf
Bên cạnh việc thuê các chuyên gia hoặc hợp tác với các công ty phần mềm, doanh nghiệp bưu chính có thể triển khai nhiều hoạt động để tăng khả năng phân tích dữ liệu. Đầu tiên, doanh nghiệp bưu chính nên xác định khối lượng công việc phân tích dữ liệu, các kỹ năng cần có, xác định các nhân lực sẵn có và sẵn sàng cho việc “nâng cao kỹ năng” trong tổ chức. Thứ hai, tất cả các nhân viên làm việc ở mọi vị trí cần được trang bị tối thiểu về “kiến thức dữ liệu” thông qua các hình thức đào tạo như “Trại huấn luyện”, chương trình tập huấn nội bộ hoặc phòng thí nghiệm dữ liệu (Phòng Nghiên cứu dữ liệu là nơi giúp kết nối người học, chuyên gia đến từ ngành Bưu chính và các trường đại học hợp tác giải quyết các “vấn đề” về dữ liệu của doanh nghiệp bưu chính).
Tập trung vào các kỹ năng số mới không phải là vấn đề quan trọng duy nhất trong quá trình chuyển đổi văn hóa của các doanh nghiệp bưu chính. Theo Học viện Công nghệ Massachusetts MIT, các kỹ năng mềm truyền thống như giao tiếp, khả năng lãnh đạo và làm việc nhóm là thành phần thiết yếu của các doanh nghiệp muốn số hóa thành công (Hộp 1).
Hộp 1: Tầm quan trọng của kỹ năng mềm
“Sự trỗi dậy của các công cụ như phân tích dự đoán, kết nối vạn vật, hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ và truyền tải các khối thông tin đòi hỏi các chuyên gia chuỗi cung ứng phải có chuyên môn kỹ thuật để hiểu và áp dụng các công nghệ mới đang thay đổi một cách chóng mặt trong kinh doanh hiện đại.
Để bắt kịp xu hướng công nghệ, chúng ta có lẽ đã bỏ quên tầm quan trọng của các kỹ năng mềm như giao tiếp, khả năng lãnh đạo và làm việc nhóm, các kỹ năng đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý tổ chức và biến chiến lược của công ty thành hiện thực.
Giáo sư Yossi Sheffi (MIT), Giải quyết các khoảng trống kỹ năng mềm trong quản lý chuỗi cung ứng, UPS Longitudes, ngày 26/11/2017, https://longitudes. ups.com/solving-the-soft-skills- gap-in-supply-chain- management/
iv. Đo lường giá trị chiến lược trong chuyển đổi số
Tác động của chuyển đổi số đến sự phát triển bền vững lâu dài của doanh nghiệp bưu chính là đa chiều: Nó có thể ảnh hưởng đến chi phí và năng suất, doanh thu và lợi nhuận, sự hài lòng của khách hàng, chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh. Bởi vậy rất khó đánh giá toàn bộ các kết quả do tác động của chuyển đổi số mang lại. Một số công cụ đánh giá bổ sung, phục vụ cho các mục đích khác nhau đã được đề xuất.
Liên quan đến sự đổi mới để phục hồi và phát triển bưu chính: Khả năng đổi mới giúp doanh nghiệp bưu chính xây dựng các mô hình kinh doanh bền vững (Hình 2.9). Chỉ số tích hợp phát triển bưu chính 2IPD là bộ chỉ số cung cấp tổng quan về phát triển bưu chính trên toàn thế giới, ở cấp độ toàn cầu, khu vực và quốc gia.(14)
Hình 2.9. Cấu trúc Chỉ số của UPU 2IPD, Tổng quan về phương pháp luận
Nguồn: Universal Postal Union
Liên quan đến việc đo lường nhận thức của doanh nghiệp bưu chính về năng lực đổi mới: Cuộc khảo sát năm 2017 của Escher Group, nhà cung cấp các giải pháp tự động hóa bưu chính, đã sử dụng quan điểm của chuyên gia để đánh giá hoạt động đổi mới của doanh nghiệp bưu chính. Kết quả là Bưu chính Đức, Bưu chính Thụy Sỹ và Bưu chính Singapore là “ba doanh nghiệp bưu chính xuất sắc nhất trong lĩnh vực bưu chính.”(15)
Liên kết giữa đổi mới số với hiệu suất tài chính: Accenture, công ty tư vấn quản lý và dịch vụ chuyên ngành, đã phát triển bộ chỉ số hoạt động số áp dụng cho dịch vụ bưu chính và bưu kiện để so sánh năng lực số hiện tại của doanh nghiệp bưu chính. Một trong những kết luận được đưa ra là doanh nghiệp bưu chính đã thành công trong triển khai chiến lược số. Tuy nhiên, dường như vẫn còn nhiều tranh cãi giữa việc thực hiện đổi mới và lợi nhuận. Theo Accenture, chỉ có 6% doanh nghiệp bưu chính có hiệu suất số cao cả về tài chính và hoạt động số (Hình 2.8).(16)
(14) UPU, Kết quả Chỉ số tích hợp phát triển bưu chính năm 2016 (2IPD), tháng 3/2017, www.upu.int/uploads/tx_ sbdown loader/ integratedIndexForPostalDevelopmentEn.pdf.
(15) Escher Group, Khảo sát năm 2017 về tương lai ngành Bưu chính 2017.
(16) Lợi nhuận và các yếu tố đạt lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh thư của các doanh nghiệp bưu chính, xem thêm tài liệu USPS OIG, Lợi nhuận của các doanh nghiệp bưu chính quốc tế đối với dịch vụ thư (USPS OIG, Mail Profitability in International Posts, RARC-WP-17-008, 2017, https:// www.uspsoig.gov/sites/default/files/document-library-files/2017/RARC-WP-17-008.pdf ) .
Hình 2.10. Chỉ số triển khai bưu kiện và bưu chính số của Accenture
Hiệu suất số so với hiệu suất tài chính
Hiệu suất tài chính (Điểm HPB)
Nguồn: Accenture, thực tế hoạt động chuyển phát mới, Hiệu suất cao đạt được trong dịch vụ bưu kiện và lĩnh vực bưu chính năm 2016 (Accenture, The New Deliver y Reality, Achieving High Performance in the Post and Parcel Industr y; 2016, https://www.accenture.com/us-en/insight-new-deliver yre-ality-post-parcel-players).
Liên quan đến việc đo lường tỷ suất hoàn vốn trên đầu tư (ROI) của chuyển đổi số: Công ty nghiên cứu thị trường Forrester đề xuất bốn tiêu chí đo lường sự thành công của các chiến lược số: Tăng doanh thu, giảm chi phí hoạt động, cải thiện sự hài lòng của khách hàng và nâng cao sự khác biệt của sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh (Hình 2.11). Các doanh nghiệp cũng phải xác định các chi phí chuyển đổi phát sinh trong quá trình chuyển đổi số, Ví dụ: Chi phí đào tạo, tư vấn hoặc mua sắm công nghệ.
Hình 2.11. Đo lường mức độ ảnh hưởng của chuyển đổi số
Loại ảnh hưởng | Chỉ tiêu chính |
Doanh thu |
Phát triển khách hàng mới Giữ chân khách hàng Doanh thu bán hàng Giá trị vòng đời khách hàng |
Chi phí |
Giảm chi phí hoạt động từ việc cải tiến quy trình hiệu quả hơn. Chi phí chuyển đổi: Đào tạo, lương cho nhân viên mới, chi phí mua sắm công nghệ… |
Trải nghiệm khách hàng |
Độ hài lòng của khách hàng Số lượng khiếu nại giảm |
Sự khác biệt |
Giảm thời gian tiếp cận thị trường đối với sản phẩm mới Thời gian khách hàng mới |
Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường Forrester, Tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư của chuyển đổi kinh doanh kỹ thuật số, ngày 15/3/2017 (The ROI of Digital Business Transforming).
Đánh giá mối quan hệ giữa dịch vụ bưu chính số và nguồn nhân lực.
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Pardubice tại Cộng hòa Séc đã phân tích mối quan hệ giữa mức độ tăng trưởng của Chỉ số dịch vụ Bưu chính điện tử (PeS) do UPU đo lường và mức độ phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia. Một trong những kết luận được đưa ra là “khi đầu tư cho nguồn nhân lực đạt đến một mức nhất định thì tốc độ triển khai dịch vụ điện tử sẽ nhanh hơn, và dịch vụ bưu chính số sẽ được cung cấp tốt hơn”(17).
(17) Dalibor Gottwald, Libor Švadlenka và Hana Pavlisová, vốn nhân lực và tăng trưởng của dịch vụ bưu chính điện tử: Phân tích xuyên quốc gia ở các nước đang phát triển, Khoa học vật liệu và kỹ thuật, tháng 5/2016, Human Capital and Growth of E-postal Ser vices: A Cross-countr y Analysis in Developing Countries, Mechanics, Material Science and Engineering, May 2016, http:// mmse.xyz/Papers/ID20160425.pdf
Định lượng tác động của đổi mới số đối với doanh nghiệp bưu chính và xã hội.
Trong một báo cáo năm 2016, Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đã thử định lượng, ở cấp độ toàn cầu, tổng giá trị chuyển đổi số của ngành hậu cần logistics có thể mang lại không chỉ cho ngành mà còn cho xã hội trong những năm tới (hình 2.12)(18). WEF sử dụng phương pháp “giá trị cơ hội” để định lượng các giá trị từ năm 2016 đến năm 2025, ước tính một phần lợi nhuận của ngành sẽ được tạo ra bởi các sáng kiến số (“giá trị bổ sung), cũng như “dịch chuyển giá trị”, một phần lợi nhuận dự kiến sẽ được dịch chuyển giữa những nhà cung cấp trên thị trường. Đánh giá tác động về mặt xã hội được thực hiện dựa vào kết quả mà chuyển đổi số có thể tạo ra cho khách hàng, xã hội và môi trường trong khoảng thời gian chín năm. Cách tiếp cận này hoàn toàn phù hợp với các doanh nghiệp bưu chính, một đại diện quan trọng trong ngành logistics.
(18) http://repor ts.weforum.org/digital-transformation/wp-content/blogs.dir/94/mp/files/pages/files/dti-logistics-industry-white -paper.pdf and http://reports.weforum.org/digital-transform ation/wp- content/blogs.dir/94/mp/files/pages/files/dti-logistics- I ndustry- slideshare.pdf
Hình 2.12. Phân phối giá trị thông qua chuyển đổi số trong ngành Hậu cần/logistics và xã hội
Nguồn: Diễn đàn Kinh tế thế giới, Sự chuyển đổi kỹ thuật số trong ngành Hậu cần/logistics, Thách thức và cơ hội, tháng 6/ 2016, http:// reports.weforum.org/digital- transformation/wp-content/blogs.dir/ 94/mp/ files/ pages/ files/dti-ogistics-industry-slideshare.pdf
Trong những năm tới, nhiều nghiên cứu có thể sẽ được thực hiện để định lượng tổng thể tác động của chuyển đổi số đối với doanh nghiệp bưu chính, khách hàng và xã hội cũng như tác động hiện tại và tương lai của chuyển đổi số đối với việc làm trong ngành bưu chính, về cả số lượng vị trí việc làm và chuyên môn cần có. UPU có thể đóng vai trò chính trong việc giám sát và khuyến khích các nghiên cứu hoặc tư vấn các cách tiếp cận mới.
v. Chuyển đổi số của các doanh nghiệp bưu chính: Lựa chọn một số kinh nghiệm triển khai
Trong vài năm qua, các doanh nghiệp bưu chính đã triển khai thí điểm hoặc ra mắt một số dịch vụ số mới trên cơ sở tận dụng các nền tảng và công nghệ số mới. Các dịch vụ được đề cập đến trong phần này thể hiện giá trị số hóa trong việc bảo vệ và phát triển hoạt động kinh doanh cốt lõi của bưu chính hoặc mở rộng sang các lĩnh vực mới. Đây là những bước đầu tiên trong quá trình chuyển đổi số.
Bưu chính Thụy Sỹ: Phương tiện vận chuyển hành khách tự hành
Không giống như hầu hết các doanh nghiệp bưu chính khác, Bưu chính Thụy Sỹ đã cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trong hơn 100 năm qua. Công ty PostBus chiếm hơn 10% tổng doanh thu của Bưu chính Thụy Sỹ. Vào tháng 6 năm 2016, Bưu chính Thụy Sỹ đã ra mắt hai xe buýt tự hành ở thành phố Sion. Những xe không người lái này có giá 200.000 USD mỗi chiếc, vận hành quãng đường trong vòng 1 dặm qua trung tâm thành phố để đón và trả khách. Cho đến nay, các xe không người lái vận hành tốt theo chức năng đã được lập trình trước nhưng đối với các tình huống gặp chướng ngại vật bất ngờ chưa được tính toán trước thì vẫn cần lái xe can thiệp, ví dụ như trường hợp gặp hai xe ô tô đỗ song song nhau.
Hình 2.13. Xe tự hành PostBus của Bưu chính Thụy Sỹ
Nguồn: https://www.postauto.ch
Dự án này được hỗ trợ mạnh mẽ trong quá trình xây dựng và khi ra mắt. Các quan chức thành phố Sion đã rất ủng hộ ý tưởng này còn các cơ quan quản lý giao thông vận tải đã nhanh chóng hỗ trợ thực hiện các cuộc kiểm tra kỹ thuật. Về phía khách hàng, phản hồi nhìn chung là tích cực. Đến tháng 5 năm 2017, các xe tự hành đã vận chuyển 23.000 lượt hành khách và một nghiên cứu vào tháng 9 năm 2017 cho thấy 62% công dân ở Sion không hoặc rất ít lo ngại khi sử dụng xe buýt tự hành.
Mọi người dường như rất sẵn sàng, đôi khi là quá sẵn sàng tin tưởng về độ an toàn khi sử dụng công nghệ - Đôi khi khách bộ hành nhảy ra trước một chiếc xe buýt đang di chuyển để xem nó có dừng lại không và nó luôn luôn dừng lại. Là công ty châu Âu đầu tiên cung cấp dịch vụ xe buýt tự hành, công ty cho biết sẽ đẩy mạnh thương hiệu Swiss Post.
Sau một năm thử nghiệm thành công, Bưu chính Thụy Sỹ và thành phố Sion đã tuyên bố ý định tiếp tục thử nghiệm đến cuối năm 2018. Trong thời gian tới, họ có kế hoạch tăng gấp đôi chiều dài quãng đường của xe buýt tự hành và tăng khả năng ứng phó các tình huống tắc nghẽn.
Tham khảo:
https://www.postauto.ch/en/technology
https://www.postauto.ch/en/news/ini t i a l - s t u d y - indicates-public acceptance-self-driving-buses
Dịch vụ Mpost của Bưu chính Kenya: Sử dụng số điện thoại làm địa chỉ bưu chính
Theo Cơ quan An toàn và Vận tải Quốc gia Kenya, hơn 4.000 giấy phép lái xe bị chuyển hoàn trong hai tháng do chuyển phát không thành công. MPost là một dịch vụ điện tử mới cho phép bất kỳ người dùng điện thoại di động nào cũng có thể sử dụng số điện thoại của họ để nhận thư. Bằng cách cho phép khách hàng sử dụng số điện thoại di động của mình làm địa chỉ bưu chính chính thức, khách hàng có thể nhận bưu phẩm và bưu kiện bất cứ nơi nào ở Kenya. Sau khi đăng ký, người dùng MPost được yêu cầu chọn địa điểm thuận tiện nhất trong số 622 bưu cục trên toàn quốc. Khi bưu cục đó nhận được một bưu gửi, người dùng MPost sẽ nhận được tin nhắn SMS thông báo.
Sau đó, người dùng có thể chọn nhận bưu gửi trực tiếp tại bưu cục hoặc yêu cầu bưu cục chuyển đến một địa điểm được chỉ định với một khoản phí bổ sung. Trong trường hợp người dùng MPost thay đổi vị trí, họ có thể nhanh chóng cập nhật bưu cục họ muốn. Dịch vụ MPOST của Bưu chính Kenya thu phí 300 KES (2,9 USD)/năm, bằng khoảng 13% giá của việc sở hữu một hộp thư thuê bao vật lý ở Kenya. Trong vài tháng kể từ khi triển khai MPost, đến tháng 6 năm 2016, ước tính 21.000 người dân Kenya đã đăng ký MPost.
Hình 2.14. Dịch vụ MPost của Bưu chính Kenya
Nguồn: https://www.posta.co.ke
Tài liệu tham khảo:
“MPost with Maina Kageni from Posta Kenya.” Posta Kenya. Video. 06/16/2016. https://www.youtube.com/ watch?v=ARs4WPEx46Y
“MPost; Virtual Post Office Box: How MPost from Kenya Post Works; Receive Mail without a Post Office Box.” The Timpata. 06/19/2016.
http://www.thetimpata.info/2016/06/19/mpost- virtual-post-office-box-how-mpost-from-posta-kenya- works- receive-mail-without-a-post-office-box/
Moyi, John. “Postal Corporation of Kenya Goes Digital with MPost.” Kenya Free Press. 06/18/2016. http://www. kenyafreepress.com/business/technology/151/postal- corporation-of-kenya-goes-digital-with-mpost-----posta- mkononi
Bưu chính Thụy Sỹ mở rộng nền tảng Internet vạn vật
Đầu năm 2016, Bưu chính Thụy Sỹ đã bắt đầu phát triển “mạng lưới phủ khắp đất nước”, hay còn gọi là mạng LoRaWAN, với ý định tạo ra một cơ sở hạ tầng Internet vạn vật (IoT) trên khắp Thụy Sỹ. LoRaWAN và IoT cho phép Bưu chính Thụy Sỹ và những công ty khác kết nối hàng loạt các đối tượng và thiết bị khác nhau với chi phí thấp. Bưu chính Thụy Sỹ tin rằng, IoT có thể cung cấp một số ứng dụng bưu chính hữu ích như quản lý tự động hàng tồn kho hoặc bảo mật lô hàng, và thậm chí phát triển giải pháp giao hàng theo yêu cầu. Doanh nghiệp đã thử nghiệm thành công nút nhấn không dây, được sử dụng để đặt hàng các vật tư y tế khi lượng vật tư tại một bệnh viện địa phương giảm xuống dưới một mức quy định. Ngoài ra, Bưu chính Thụy Sỹ cho biết họ có kế hoạch mở rộng nền tảng IoT cho khách hàng bên thứ ba như một giải pháp để gia tăng doanh thu.
Sau một năm thử nghiệm mạng IoT của riêng mình, tháng 3 năm 2017 Bưu chính Thụy Sỹ đã thông báo kế hoạch hợp tác với doanh nghiệp viễn thông Thụy Sỹ là Swisscom. Thông qua quan hệ đối tác này, Bưu chính Thụy Sỹ sẽ cho phép Swisscom lắp đặt khoảng 200 trạm tiếp sóng công suất thấp. Doanh nghiệp bưu chính ước tính rằng cơ sở hạ tầng IoT chung sẽ phủ kín khoảng 90% dân số Thụy Sỹ vào cuối năm 2017. Bưu chính Thụy Sỹ dự định sẽ tiếp tục mở rộng việc sử dụng các ứng dụng IoT trong tương lai.
Hình 2.15. Các ứng dụng tiềm năng của Internet vạn vật đối với Bưu chính Thụy Sỹ
Tham khảo:
“Swiss Post is Developing an Internet of Things”, Swiss Post press release, ngày 02/3/2016.
https://www.post.ch/en/about-us/company/media/press-releases/2016/swiss-post-is-developing-an-internet-of-things
https://www.post.ch/en/about-us/company/media/press-releases/2017/swiss-post-and-swisscom-team-up-with-a-joint- network-for-the-internet-of-things
“Swiss Post and Swisscom Team up With a Joint Network for the Internet of Things”, ngày 22/3/2017.
https://www.post. ch/en/about-us/news/posted/swiss-post-and- swisscom-team-up-with-a-joint-network-for-the-internet-of-thing
Các nước vùng Tiểu Sahara triển khai ứng dụng di động
Gần đây, một số doanh nghiệp bưu chính ở các nước đang phát triển đã nhận thức tầm quan trọng của công nghệ di động trong việc thúc đẩy truy cập dịch vụ bưu chính. Tháng 8 năm 2015, Bưu chính Botswana đã triển khai ứng dụng di động tự phục vụ. Ứng dụng này ban đầu được thiết kế cho khách hàng vùng sâu vùng xa mua điện theo hình thức trả trước. Tuy nhiên, với các phiên bản cập nhật trong tương lai, ứng dụng của Bưu chính Botswana sẽ tích hợp các dịch vụ cộng thêm. Bưu chính Botswana có kế hoạch nâng cấp ứng dụng cho phép các thuê bao sử dụng một số dịch vụ bưu chính, cũng như giao dịch thanh toán của bên thứ ba và nạp tiền điện thoại trả trước. Bưu chính Botswana hy vọng ứng dụng của mình sẽ giúp nhiều người dân truy cập sử dụng các dịch vụ của Bưu chính Botswana, đặc biệt người dân sống ở vùng nông thôn vùng sâu vùng xa, nơi thiếu cơ sở hạ tầng bưu chính.
Hình 2.16. Quảng cáo cho ứng dụng của Bưu chính Botswana
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bưu chính ở các quốc gia khác thuộc khu vực hạ Sahara cũng chuyển sang triển khai các ứng dụng di động. Bưu chính Nam Phi đã ra mắt ứng dụng miễn phí vào năm 2016, cho phép khách hàng theo dõi bưu kiện và định vị nhận bưu kiện ở bưu cục gần nhất. Năm 2017, Tập đoàn Bưu chính Kenya (Posta Kenya) đã tuyên bố tập trung cho việc thiết kế, phát triển và bảo trì một ứng dụng di động mới. Trong thông báo, Bưu chính Kenya liệt kê một số lượng lớn các sản phẩm và dịch vụ dự định cung cấp trên ứng dụng của mình, bao gồm định vị bưu gửi, mua tem, tính cước và định vị bưu cục .
Tham khảo:
“Botswana Post Unveils Electricity Payment App”, IT News Africa, ngày 28/8/2015. http://www.itnews africa. com/2015/ 08/botswana-post-unveils -electricity-payment-app/
“Post Office Launches Free App to Track Parcels, Locate Branches.” SA Post, ngày 17/8/2016, https:// www. postoffice.co.za/newsroom/pressreleases/2016/ polaunchtrac kingapp.html
“Expression of Interest (EOI) Reference No. PCK/PROC/ EOI/01/2016/ 2017.” Posta Kenya, https://posta.co. ke/ site/wp-content/uploads/2017/05/Tender-Notice.pdf
Ứng dụng Parcelforce trên di động, hướng tới dịch vụ giao hàng theo yêu cầu
Vào tháng 10 năm 2017, công ty con của Tập đoàn Bưu chính Anh - Royal Mail, Parcelforce Worldwide đã ra mắt một loạt các ứng dụng số giúp người nhận hàng kiểm soát chặt chẽ việc giao hàng. Sản phẩm số bao gồm ứng dụng Parcelforce mới và dịch vụ thông báo “ngay từ ngày đầu”. Với ứng dụng này, người nhận hàng không chỉ chỉ định nơi giao hàng tại địa chỉ nhà cố định mà thay vào đó, khách hàng có thể chọn để nhận một bưu kiện tại nhà hàng xóm trong khu vực có cùng mã bưu chính, tại một bưu cục hoặc tại “một địa chỉ an toàn” được chọn. Người dùng có thể truy cập vào “My Parcel Live”, dịch vụ định vị bưu kiện của Parcelforce để tra cứu tên bưu tá giao hàng, tuyến đường thư sử dụng và giao diện ước tính thời gian giao hàng trong một giờ.
Hình 2.17. Người dùng có thể định vị các gói bưu kiện của mình theo thời gian thực khi sử dụng ứng dụng Parcel force
Nguồn: parcelforce.com
Ngoài ứng dụng này, Parcelforce Worldwide đã triển khai dịch vụ gửi thông báo “ngay từ ngày đầu”. Người đăng ký có thể nhận được bản tin nhắn hàng ngày với các thông tin ước tính thời gian phát hàng, tên bưu tá giao hàng, đường dẫn liên kết đến website định vị bưu kiện và dịch vụ My Parcel Live . Ví dụ, khi gặp điều kiện thời tiết bất lợi, dịch vụ thông báo “ngay từ ngày đầu” cập nhật thời gian giao hàng chậm cho người nhận. Ứng dụng này có chức năng cảnh báo lý do chậm giao hàng do các trường hợp bất khả kháng như thời tiết xấu hoặc tắc nghẽn giao thông.
Tham khảo:
“Parcelforce Worldwide Launches Range of Digital Tools, Giving Recipients More Control Over Their Delivery.” Parcelforce Worldwide press release, ngày 18/10/2017. https://www.royalmailgroup. com/ media /press- releases/parcelforce-worldwide-launches-range-digital- tools-giving-recipi ents-more
Bưu chính Australia hợp nhất quy trình định danh trên nền tảng ID số
Hình 2.18. Các lợi ích xã hội của chứng thực số ở Australia
Theo tính toán của BCG dựa trên nguồn: Dữ liệu công khai, dịch vụ dành cho Liên bang và Chính phủ, dịch vụ tài chính và công ty viễn thông, tội phạm mạng và sai phạm ở Australia giai đoạn 2013 - 2014 (Bộ trưởng Tư pháp). Người Australia sử dụng thời gian nghiên cứu năm 2006 như thế nào (ABS), công việc không được trả lương (ABS), chỉ số bán lẻ trực tuyến NAB, Internet vạn vật: lực lượng tái tưởng tượng, TCS.
Nguồn: Bưu chính Australia, Các giải pháp của Chính phủ và Doanh nghiệp.
Hình 2.19. Các trường hợp sử dụng ID số tiềm năng
Nguồn: Bưu chính Australia.
Hàng năm, người dân Australia cần chứng minh hoặc xác minh danh tính hàng trăm triệu lần để thực hiện các giao dịch hàng ngày. Bưu chính Australia ước tính rằng các thủ tục xác minh danh tính hiện tại tiêu tốn hàng tỷ đô la. Bưu chính Australia tin rằng hợp lý hóa quy trình định danh có thể tiết kiệm cho nền kinh tế tới 11 tỷ AUD (8,36 tỷ USD) mỗi năm thông qua:
• Giảm chi phí phục vụ;
• Giảm chi phí gian lận;
• Cải thiện trải nghiệm khách hàng;
• Tạo ra giá trị tiêu dùng.
Để giảm chi phí thực hiện các thủ tục rườm rà, Bưu chính Australia đã giới thiệu nền tảng định danh kỹ thuật số vào đầu năm 2016, được gọi là Digital ID. Ứng dụng Digital ID cung cấp giao diện đơn giản, thông qua đó người dùng thực hiện xác minh một lần danh tính bằng cách sử dụng một loại giấy tờ nhận dạng vật lý (như hộ chiếu, giấy phép lái xe hoặc thẻ chăm sóc y tế). Sau khi hoàn thành xác minh danh tính một lần, Digital ID có thể được sử dụng để chứng minh danh tính người dùng ở bất cứ nơi nào được chấp nhận. Ngoài hợp tác với Cảnh sát Queensland thì vào tháng 8 năm 2017, Bưu chính Australia đã tuyên bố hợp tác với các đối tác đầu tiên là sàn việc làm trực tuyến Airtasker, công đoàn tín dụng CUA và công ty ngoại hối Travelex. Bưu chính Australia hy vọng Digital ID sẽ được chấp nhận toàn cầu, cho phép người dùng dễ dàng xác minh danh tính của họ ở bất cứ đâu từ các tổ chức tài chính của địa phương.
Tham khảo:
“A Frictionless Future for Identity Management: A Practical Solution for Australia’s Digital Identity Challenge.” Australia Post white paper, tháng 12/2016. https://auspost enterprise.com.au/content/ dam/corp/ent-gov/docu ments/ digital- identity- white-paper.pdf
Paul Smith, “Australia Post Signs on Its First Businesses With its Digital ID.” Financial Review, ngày 07/8/2017. http://www.afr. com/technology/web/ security/ australia-post-signs-on-its- first-busin esses-with-its-digital-id-20170803-gxofcm
Nền tảng eDinar của Bưu chính Tunisia: Đồng tiền quốc gia đầu tiên sử dụng công nghệ blockchain
Bưu chính Tunisia quản lý khoảng 700.000 thẻ eDinar đang hoạt động (eDinar là một loại tiền giấy quốc gia điện tử). Vào tháng 10 năm 2015, Bưu chính Tunisia đã công bố hợp tác với một công ty công nghệ tài chính để thí điểm tích hợp công nghệ blockchain - vào nền tảng eDinar hiện có của mình. Mặc dù tiền mã hóa không được phép sử dụng ở Tunisia nhưng Bưu chính Tunisia muốn đánh giá giá trị của nền tảng “lấy cảm hứng từ công nghệ blockchain”. Trong hệ thống này, các giao dịch giữa các ví e-Dinar được ghi lại một cách an toàn và có thể kiểm chứng được theo công nghệ “sổ cái phân tán”.
Vào tháng 3 năm 2017, ví di động Digicash sử dụng công nghệ blockchain chính thức ra mắt (xem Hình 2.20). Ứng dụng Digicash cho phép chủ sở hữu thẻ eDinar gửi tiền và thanh toán hóa đơn và sớm có thể thanh toán cho các giao dịch mua hàng thương mại điện tử.
Vì công nghệ blockchain là giải pháp giảm tương đối chi phí giao dịch nên Bưu chính Tunisia tin tưởng rằng trong tương lai, công nghệ này sẽ giúp thúc đẩy chiến lược tài chính toàn diện.
Tham khảo:
Moez Chakchouk (Chairman and CEO of Tn.Post): “Blockchain in Tunisia: From Experimentations to a Challenging Commercial Launch”, ITU workshop on security aspects of blockchain,, ngày 21/3/2017. https://www.itu. int/en/ITU-T/ Works hops-and Seminars/ 201703/ Documents /S3_2.%20ITU-Block chain WS-21032017.pdf
Hình 2.20. Nền tảng Digicash “theo công nghệ blockchain” - mô hình giao dịch của Bưu chính Tunisia.
Nguồn: https://www.inbenta.com/en/customers/correos/
Chatbots: Dịch vụ khách hàng của tương lai
Những tiến bộ về trí tuệ nhân tạo ngày càng nâng cao chất lượng các nền tảng xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Các ứng dụng phần mềm xử lý ngôn ngữ tự nhiên, gọi là “chatbots” có khả năng xác định và xử lý ngôn ngữ được viết hoặc nói (loại ngôn ngữ phụ thuộc vào nền tảng), sau đó gửi đi các phản hồi thích hợp. Chatbots với các mức độ thông minh khác nhau đang ngày càng trở nên phổ biến trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng, khi các công ty cố gắng tự động hóa các hoạt động giao dịch với khách hàng. Trên thực tế, Bưu chính Tây Ban Nha (Correos) từ lâu đã vận hành hệ thống chatbot gọi là Sara, để trả lời các câu hỏi liên quan đến lĩnh vực bưu chính của khách hàng. Sara có thể xử lý văn bản chữ viết bằng mười hai ngôn ngữ khác nhau và hướng dẫn khách hàng kết nối với một danh sách các website để giải đáp các câu hỏi của người dùng.
Hình 2.21. Ứng dụng Chatbot của Bưu chính Pháp
Nguồn: https://www.laposterecrute.fr
Hình 2.22. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng của Bưu chính Tây Ban Nha
Nguồn: https://www.inbenta.com/en/customers/correos/
Tham khảo:
Ayuda online, http://ayudaonline.correos. es/?lang=en&particular=1
“Innovation: un chatbot à votre service sur le tout nouveau site laposterecrute.fr!” La Poste press Release, ngày 27/10/2017. https://www.laposterecrute.fr/news/ innovation-chatbot-votre-service-nouveau-site-laposterecrutefr
Bưu chính sử dụng công nghệ GIS trong ứng dụng tối ưu hóa tuyến đường thư bưu chính
Phần mềm thông tin địa lý (GIS) đã trở thành một công cụ ngày càng quan trọng để doanh nghiệp bưu chính ứng phó linh hoạt với tình trạng tắc đường và để quy hoạch cơ sở hạ tầng thành phố. Nhiều doanh nghiệp bưu chính đang tận dụng GIS để nâng cao hơn nữa hiệu quả của các tuyến phát truyền thống. Tập đoàn Bưu chính Phần Lan từ lâu đã sử dụng GIS để giảm bớt tổng số tuyến đường thư, khoảng cách tuyến đường và công suất xe dư thừa trong khi vẫn duy trì chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, Bưu chính Phần Lan đã sử dụng dữ liệu GIS để điều chỉnh các điều khoản bồi thường trong hoạt động chuyển phát một cách thích hợp hơn. Với sự giúp đỡ của GIS, Bưu chính Phần Lan đã vượt mục tiêu tiết kiệm chi phí tối thiểu 5% cho mỗi trung tâm phát trong việc tối ưu hóa tuyến đường. Hiện tại, Bưu chính Phần Lan sử dụng phần mềm GIS cho:
• Mô hình cửa sổ thời gian dịch vụ;
• Mô hình phân tích sản lượng và điều phối xe;
• Tối ưu hóa tuyến phát;
• Mô hình mạng phát.
Với dữ liệu GIS, Bưu chính Phần Lan có thể kết hợp dữ liệu sẵn có với thông tin được thu thập trong thời gian thực, cho phép Bưu chính Phần Lan điều chỉnh tuyến đường thư và ca làm việc, giúp các tuyến phát của Bưu chính Phần Lan ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
Hình 2.23. Tuyến đường thư trước và sau tối ưu hóa của Bưu chính Phần Lan
Nguồn:www.routesmart.com/wp-content/uploads/2012/03/Itella_PPT_March 2012.pdf
Tham khảo:
“How Posti Group Implemented RouteSmart to Realize Significant Cost Savings.” RouteSmart.www.arcumsoft.com/ images/PostGroup_Final.pdf. Juha Tolvanen (Posti), GIS usage in Posti’s Postal Operations, Presentation, POST-EXPO, 2017.
“How Posti Group Implemented RouteSmart to Realize Significant CostSavings”, RouteSmart. http://www.arcumsoft. com/images/PostGroup_Final.pdf. Juha Tolvanen (Posti), Juha Tolvanen (Posti), GIS usage in Posti’s Postal Operations, Presentation, POST-EXPO, 2017.
Bưu chính Pháp - La Poste thử nghiệm thiết bị bay không người lái để phát hàng
Vào tháng 12 năm 2016, DPD group - Công ty con của Bưu chính Pháp đã công bố giai đoạn thử nghiệm một tuyến phát bưu kiện thương mại mới bằng các máy bay không người lái. Thông báo này khiến Bưu chính Pháp trở thành doanh nghiệp bưu chính đầu tiên trên thế giới sử dụng máy bay không người lái cho việc chuyển phát bưu kiện theo tuyến phát thương mại. Sau hơn hai năm thử nghiệm, DPD group đã triển khai một máy bay không người lái dọc theo quãng đường 15 km ở phía Nam nước Pháp. Hiện tại, máy bay không người lái chuyển phát bưu kiện đến một điểm giao hàng là vườn ươm khởi nghiệp có hơn một chục công ty khởi nghiệp chuyên về công nghệ.
Được trang bị sáu cánh quạt điện, máy bay không người lái có trọng tải tối đa 3 kg và di chuyển với tốc độ tối đa 30 km/h. Hệ thống GPS và camera trên máy bay cho phép các nhà nghiên cứu giám sát và theo dõi hoạt động thực tế của máy bay không người lái. Hiện tại, máy bay không người lái hoạt động trong phạm vi 20 km và đòi hỏi phải có hạ tầng điểm phát chuyên biệt khi chất hàng, khi cất và hạ cánh.
Sau khi hoàn thành giai đoạn thử nghiệm, DPD group sẽ tiếp tục thử nghiệm phát hàng bằng máy bay không người lái dọc theo tuyến đường thư hiện tại. DPD group tin rằng việc sử dụng máy bay không người lái giao hàng sẽ góp phần quan trọng trong chuyển phát bưu kiện đến các khu vực bị cô lập và khó tiếp cận, đồng thời việc mở rộng sang lĩnh vực logistics có thể giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao nhận diện thương hiệu.
Hình 2.24. Thiết bị bay phát hàng không người lái của DPD
Nguồn: www.madeinmechelen.be
Tham khảo:
Margolin, Madison. “France Becomes First Federal Postal Service to Use Drones to Deliver Mail.” Vice News,, ngày 20/12/2016. https://motherboard. vice.com/en_us/ article/ ezp8ke/-france-becomes-first-federal-postal-service-to-use-drones- to-deliver-mail
“DPD group Drone Delivers Parcels Using Regular Commercial Line.” DPDgroup press release,, tháng 12/2016. https://www. dpd.com/ home/news/latest_news/ dpdgroup_ drone_delivers_parcels_using_regular_ commercial_line
Bưu chính Đức thử nghiệm robot giao hàng tự hành “follow-me”, PostBOT
Vào tháng 10 năm 2017, công ty chuyển phát bưu kiện DHL của Bưu chính Đức thông báo rằng họ đã chọn thị trấn Bad Hersfeld của Đức làm nơi thử nghiệm robot giao hàng tự hành mới, PostBOT. Robot tự hành có bốn bánh, nặng 130 kg này sẽ chở các bưu phẩm đi cùng bưu tá theo các tuyến phát hàng ngày. Robot này được trang bị sáu khay đựng hàng, với khả năng mang tối đa khoảng 150 kg. Sử dụng các cảm biến, PostBOT đồng bộ với việc di chuyển của bưu tá, đi theo bưu tá dọc theo tuyến phố cùng lúc điều chỉnh hướng đi với người bộ hành và chướng ngại vật. PostBOT có thể di chuyển với tốc độ tối đa 6 km/h và tự động dừng lại để tránh va chạm. Bưu chính Đức tuyên bố rằng nó có thể được sử dụng trong mọi điều kiện thời tiết.
Hình 2.25. Thông số kỹ thuật của PostBOT
Thông số kỹ thuật
Kích thước: 150cm x 70cm x 120cm
Trọng lượng không tải: 180 kg
Tải trọng tối đa: 150 kg
Tốc độ tối đa: 6 km/h
Tự động dừng lại và tránh va chạm.
Nguồn: www.dpdhl.com
Trong quá trình thử nghiệm, Bưu chính Đức sẽ theo dõi hiệu quả của robot giao hàng trong việc giảm khối lượng hàng phát cho bưu tá. Công ty DHL tin rằng robot này không những tăng sự hài lòng của nhân viên mà còn tăng năng suất giao hàng. Thử nghiệm sẽ được tiến hành trong khoảng sáu tuần trước khi đưa ra đánh giá. Kết quả thử nghiệm này sẽ được áp dụng điều chỉnh cho một vòng thử nghiệm và cải tiến tiếp theo.
Tham khảo:
“New delivery robot helps mail carriers make their rounds.” Deutsche Post DHL Group, ngày 04/10/2017. http://www. dpdhl.com/ en/media_relations/press_releases /2017/new_ delivery_robot_ supports_mailmen.html.
Dịch vụ chuyển phát có thông tin báo trước của Bưu chính Hoa Kỳ - USPS: Sử dụng giao diện số để nâng cao giá trị của bưu gửi
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về việc nhận thông tin ngay lập tức, Bưu chính Hoa Kỳ đã phát triển dịch vụ chuyển phát có thông báo trước. Với dịch vụ này, người đăng ký có thể xem trước miễn phí tình trạng bưu phẩm đến qua các thông tin điện tử. Người đăng ký có thể xem hình ảnh có màu xám của mặt ghi địa chỉ các gói bưu phẩm có kích cỡ bằng một bức thư thông qua thư điện tử hoặc ứng dụng di động chuyển phát với thông báo trước. Giống như hộp thư vật lý, tính năng chuyển phát có thông báo trước được cung cấp cho hộ gia đình, dựa trên địa chỉ người dùng đăng ký giao hàng. Ngoài ra, người dùng có thể nhấp vào giao diện của thư quảng cáo để nhận mã khuyến mại, xem trang Web của nhà cung cấp và thanh toán hóa đơn. Nhiều người sống cùng một nhà có thể đăng ký dịch vụ này.
Trong một cuộc khảo sát vào tháng 7 năm 2017, 91% số người được hỏi cho biết họ hài lòng hoặc rất hài lòng với dịch vụ này và 9/10 người sẽ giới thiệu dịch vụ này cho bạn bè, gia đình hoặc đồng nghiệp. Ngoài ra, 88% số người được hỏi nói rằng họ kiểm tra thông báo thường xuyên hơn so với hộp thư vật lý (88% so với 79%). Tính đến tháng 1 năm 2018, hơn 7,6 triệu khách hàng của Bưu chính Hoa Kỳ đã đăng ký dịch vụ chuyển phát có thông báo trước.
Hình 2.26. Bưu chính Hoa Kỳ triển khai hộp thư ảo cung cấp thông tin phát có thông báo trước
Nguồn: https://www.usps.com/business/pdf/informed-delivery-overview.pdf
Tham khảo:
Roy Betts. “Informed Delivery®: Check Mail and Track Packages Online.” Inside USPS, Postal HQ, USPS Did You Know and Tips, ngày 19/10/2017. https://uspsblog. com/ informed-delivery-online/
“Informed Delivery Overview” (presentation). Dịch vụ Bưu chính Hoa Kỳ, tháng 7/2017. https://www.usps.com/ business/pdf/ informed-delivery-overview.pdf
Nền tảng thương mại điện tử Ule thúc đẩy sự chuyển đổi của Bưu chính Trung Quốc trở thành “tuyến đường trục của mạng lưới vận chuyển thương mại - bán lẻ quốc gia”
Với 43,7% cổ phần ở Ule, (tạm dịch là Bưu điện hạnh phúc), Bưu chính Trung Quốc đã khẳng định vị trí nền tảng vững chắc kết nối dịch vụ hậu cần - logistics, dữ liệu lớn và các doanh nghiệp nhỏ của Trung Quốc. Sử dụng Ule, một nền tảng dịch vụ mua sắm kết hợp thương mại điện tử và bán lẻ ngoại tuyến, người tiêu dùng và cửa hàng bán lẻ nhỏ ở vùng nông thôn Trung Quốc có thể truy cập cổng thương mại điện tử thân thiện với người dùng để mua sắm và bán hàng. Trên nền tảng trực tuyến Ule, các nhà bán lẻ có thể giảm giá và khuyến mãi theo nhóm, bán hàng hóa trong kho ảo (SKU), hàng hóa của các nhà bán lẻ vật lý. Tương tự như vậy, khách hàng địa phương có thể tìm kiếm trực tuyến những chương trình khuyến mãi hoặc các mặt hàng đặc biệt mà các nhà bán lẻ địa phương đang bán. Các nhân viên của Bưu chính Trung Quốc cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu cần, phát các đơn hàng SKU ảo của khách hàng đến các nhà bán lẻ vật lý hàng ngày. Trong khi ngay tại cửa hàng, công ty vận chuyển của Bưu chính Trung Quốc đến thu gom sản phẩm để vận chuyển đến các trung tâm trung chuyển.
Ngoài ra, nền tảng Ule cung cấp chức năng khởi tạo dữ liệu quan trọng cho các nhà bán lẻ quy mô nhỏ và cả Ule. Sử dụng hệ thống điểm bán hàng của Ule, các nhà bán lẻ có thể thu thập dữ liệu bán hàng để đưa ra những thông tin quan trọng về sản phẩm, thời điểm bán, tổng hợp số liệu doanh thu và lợi nhuận. Sử dụng dữ liệu giao dịch từ nền tảng Ule cho phép Ngân hàng Tiết kiệm Bưu điện Trung Quốc dễ dàng xác định người vay có lịch sử tốt, do đó có thể giảm lãi suất cho các khoản vay đối với người dùng Ule. Ule tổng hợp dữ liệu bán hàng từ cổng thông tin trực tuyến của mình, cho phép theo dõi hơn ba triệu đơn hàng SKU ảo. Điều này cung cấp những thông tin quan trọng về địa điểm và thời điểm trữ hàng hóa để chuẩn bị bán hàng trong tương lai.
Ule ước tính rằng 330.000 cửa hàng sẽ sử dụng nền tảng này vào cuối tháng 12 năm 2017. Quản lý cấp cao của Bưu chính Trung Quốc đánh giá Ule là “chất xúc tác cho đổi mới của Bưu chính Trung Quốc” và chuyển đổi Bưu chính Trung Quốc thành “tuyến đường trục của mạng lưới vận chuyển thương mại - bán lẻ quốc gia”
Cơ sở dữ liệu cho thấy các doanh nghiệp bưu chính có thể hỗ trợ chính phủ thực hiện chiến lược chuyển đổi số ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu. Trong mọi xã hội, doanh nghiệp bưu chính đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm tính toàn diện số.
Tham khảo:
David Rowan. “How an army of postmen is turning China’s rural stores into the world’s largest retail network.” Wired.uk, ngày 05/3/2017. http://www.wired.co.uk/ article/ule-china- retailers
Hình 2.27. Bưu chính Trung Quốc kết nối hàng nghìn cửa hàng vật lý sử dụng đội ngũ vận chuyển và nền tảng thương mại điện tử Ule
Nguồn: Ule.com