• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Lâm sàng tim mạch học - Phần 2
  3. Trang 83

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 82
  • 83
  • 84
  • More pages
  • 113
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 82
  • 83
  • 84
  • More pages
  • 113
  • Sau

8 Hẹp van hai lá ở phụ nữ có thai

Đây là bệnh lý khá thường gặp ở Việt Nam. Giai đoạn mới mang thai, người bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng, tuy nhiên biểu hiện của bệnh có thể xấu dần đi do tần số tim nhanh, rối loạn nhịp hoặc tăng cung lượng tim. Biến chứng thường gặp nhất là phù phổi cấp do tăng áp lực nhĩ trái được thúc đẩy bởi tăng tần số tim hoặc tăng thể tích tuần hoàn (hay diễn ra trong pha thứ 3 của quá trình chuyển dạ hoặc do truyền dịch không kiểm soát). Nguy cơ phù phổi tăng lên nếu hẹp van hai lá khít (diện tích lỗ van < 1 cm2), có triệu chứng mức độ trung bình hoặc nặng từ trước khi mang thai và được chẩn đoán muộn.

Điều trị:

- Phụ nữ bị hẹp van hai lá khít được khuyến cáo nên trì hoãn mang thai cho đến khi nong van hoặc sau phẫu thuật thay van (nếu không nong van được).

- Thuốc chẹn beta thích hợp trong thời kỳ mang thai do làm giảm tần số tim, tăng thời gian đổ đầy tâm trương và giảm nguy cơ phù phổi.

- Thuốc lợi tiểu có thể tiếp tục sử dụng trong thai kỳ, tuy nhiên cần theo dõi sát do nguy cơ gây thiểu ối.

- Nếu điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc hẹp van hai lá quá khít, thủ thuật nong van hai lá có thể tiến hành an toàn và thành công ở phụ nữ có thai nếu hình thái van phù hợp. Tỷ lệ biến chứng nặng của nong van hai lá qua da khoảng 1%, trong khi phẫu thuật sửa van hai lá kín có nguy cơ tử vong thai nhi từ 5 - 15%, tử vong mẹ 3%, phẫu thuật sửa van mở có tỷ lệ tử vong thai nhi 15 - 33%, tử vong mẹ 5%.

- Sản phụ bị hẹp van hai lá nên tránh tư thế nằm ngửa hoặc tư thế sản khoa nhiều nhất có thể trong quá trình chuyển dạ và sinh. Tránh quá tải dịch, kể cả khi có biểu hiện thiểu niệu, có dấu hiệu mất máu đáng kể cũng không nên truyền dịch quá nhiều. Nếu xảy ra phù phổi cấp nên được xử trí theo cách thông thường với thở oxy và thuốc lợi tiểu.

- Một số khuyến cáo của Hội tim mạch châu Âu năm 2018:

• Bệnh nhân có triệu chứng hoặc có tăng áp lực mạch phổi khuyến cáo lựa chọn thuốc chẹn beta chọn lọc trên beta 1 (I-B).

• Nếu triệu chứng sung huyết dai dẳng dù đã dùng chẹn beta, khuyến cáo sử dụng thêm thuốc lợi tiểu (I-B).

• Nên tiến hành can thiệp trước khi mang thai cho những bệnh nhân có diện tích lỗ van hai lá dưới 1,0 cm2 (I-C).

• Khuyến cáo sử dụng thuốc chống đông heparin hoặc kháng vitamin K trong trường hợp rung nhĩ, huyết khối nhĩ trái hoặc tiền sử tắc mạch (I-C).

• Can thiệp được cân nhắc trước khi mang thai nếu diện tích lỗ van dưới 1,5 cm2 (IIa-C).

• Nong van hai lá bằng bóng qua da được khuyến cáo khi mang thai nếu có triệu chứng nặng nề hoặc áp lực động mạch phổi tâm thu trên 50 mmHg dù điều trị nội khoa tối ưu (IIa-C).