1.1. Cơ chế
Viêm mạch, xơ vữa hoặc co thắt động mạch vành. Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim gây tràn dịch.
1.2. Tổn thương động mạch vành
a. Dịch tễ học
Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic lupus erythematosus - SLE)
- Tỷ lệ bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ từ 6 - 10%.
- Phụ nữ mắc lupus ban đỏ hệ thống có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim (NMCT) cao gấp 5 - 6 lần so với phụ nữ không bị bệnh này cùng độ tuổi.
Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis - RA)
- Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp có nguy cơ bị NMCT gấp 2 - 3 lần so với người không bị bệnh.
- Bệnh nhân mắc hội chứng động mạch vành cấp có nguy cơ tái phát và tử vong cao gấp đôi so với những bệnh nhân cùng tuổi cùng giới không bị bệnh.
- Viêm động mạch vành hiếm gặp. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến các động mạch ở ngoại mạc và các động mạch nhỏ - vừa trong cơ tim, biểu hiện như hội chứng động mạch vành cấp.
b. Quá trình viêm và hình thành xơ vữa mạch máu
- Phản ứng viêm đóng vai trò quan trọng trong quá trình khởi phát và tiến triển mảng xơ vữa động mạch.
- Các yếu tố nguy cơ liên quan đến cơ chế bệnh sinh hoặc quá trình điều trị như: Tăng homocystein, tổn thương thận, nhóm bệnh lý có kháng thể kháng nhân dương tính (lupus ban đỏ hệ thống), sử dụng glucocorticoid và các thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
c. Chẩn đoán
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh tự miễn, có đau ngực điển hình.
- Điện tâm đồ thiếu máu cơ tim: sóng Q hoại tử, T âm, ST chênh lên hoặc chênh xuống.
- Tăng men tim troponin I/T, CK, CK - MB.
d. Các chẩn đoán phân biệt trong bệnh cảnh đau ngực
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ.
- Huyết khối động mạch vành nguyên phát (hội chứng kháng phospholipid).
- Tác dụng phụ lên đường tiêu hóa trên liên quan đến dùng thuốc NSAID.
- Viêm khớp ức sườn.
- Zona thần kinh.
- Gãy xương sườn/tổn thương cột sống do loãng xương.
- Viêm màng phổi, màng ngoài tim.
- Viêm mạch máu lớn gây ra phình/tách động mạch chủ.
e. Điều trị
- Ngoài điều trị như các trường hợp mắc bệnh động mạch vành (can thiệp, hút huyết khối khi có chỉ định, các thuốc chống đông, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, statin...), bác sĩ cần lưu ý giáo dục bệnh nhân nâng cao nhận thức về bệnh.
- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch: điều trị huyết áp, điều trị rối loạn lipid máu, bỏ hút thuốc lá.
- Kiểm soát yếu tố nguy cơ đặc trưng cho từng bệnh: giảm nồng độ homocysteine (cân nhắc bổ sung folate), hạn chế tối đa việc sử dụng glucocorticoid, phát hiện sớm nguy cơ huyết khối (chú ý với các trường hợp kháng thể kháng phospholipid dương tính).
- Tập thể dục ít nhất 30 phút/ngày và ít nhất 150 phút/tuần, các bài tập được cá thể hóa cho từng đối tượng bệnh nhân.
1.3. Tổn thương tim và mạch máu trong bệnh tự miễn


(Nguồn: Oxford Textbook of Rheumatology)