• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
  1. Trang chủ
  2. Lâm sàng tim mạch học - Phần 2
  3. Trang 96

Danh mục
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 95
  • 96
  • 97
  • More pages
  • 113
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 95
  • 96
  • 97
  • More pages
  • 113
  • Sau

2 Tổn thương tim mạch ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis - RA) là bệnh lý viêm tự miễn đa cơ quan với đặc trưng là tổn thương các khớp ngoại biên có tính chất đối xứng, biến dạng khớp tiến triển.

Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1%; tỷ lệ nam/nữ là 1/3, bệnh thường khởi phát ở độ tuổi dưới 50 tuổi.

2.1. Đặc điểm lâm sàng

- Các triệu chứng toàn thân của bệnh như: sốt, khó chịu và mệt mỏi.

- Viêm đa khớp có tính chất đối xứng với khởi phát có thể âm thầm hoặc xuất hiện đột ngột.

- Cứng khớp buổi sáng và khi nghỉ ngơi.

- Có các hạt thấp dưới da đặc trưng.

- Viêm màng phổi, bệnh phổi kẽ, các nốt trong phổi.

- Viêm màng bồ đào, viêm hậu nhãn cầu, khô mắt.

2.2. Tổn thương hệ tim mạch

a. Bệnh động mạch vành

- Bệnh nhân biểu hiện đau ngực, khó thở.

- Điện tâm đồ gợi ý thiếu máu cơ tim: sóng Q hoại tử, T âm, ST chênh.

- Tăng men tim troponin I/T, CK, CKMB.

- Điều trị dùng thuốc chống đông, chống ngưng tập tiểu cầu, statin...; can thiệp tái thông động mạch vành nếu có chỉ định.

b. Viêm màng ngoài tim

- 50% các trường hợp bị viêm màng ngoài tim có tràn dịch fibrin, trong đó có 40% trường hợp tràn dịch màng ngoài tim được phát hiện trên siêu âm tim.

- Chỉ có 1 - 2% các trường hợp là có biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng.

- Thường không phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh và có thể biểu hiện sớm.

- Hiếm gặp tràn dịch màng ngoài tim có ép tim hoặc viêm màng ngoài tim co thắt.

- Đáp ứng tốt với điều trị bằng steroid và các thuốc làm thay đổi bệnh (nhóm thuốc DMARDs, ví dụ methotrexate, cyclophosphamide...).

c. U hạt cơ tim và nội tâm mạc

- Tổn thương gây hở van hai lá hiếm gặp.

- Mặc dù bệnh có thể tác động đến đường dẫn truyền như block nhĩ thất cấp 1 (thường gặp nhất) nhưng các rối loạn dẫn truyền khác như block nhĩ thất hoàn toàn và block nhánh trái rất hiếm gặp.

d. Viêm cơ tim

- Khoảng 20% bệnh nhân có viêm cơ tim lan tỏa với tổn thương thâm nhiễm, viêm hoại tử cơ tim và xơ hóa tiến triển.

- Hiếm gặp trường hợp gây suy giảm chức năng cả hai thất, rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn truyền.

- Một số trường hợp rối loạn chức năng co bóp cơ tim do thâm nhiễm amyloidosis thứ phát.

e. Tổn thương van tim

- Tổn thương van tim do xơ hóa, hyalin hóa, đôi khi dẫn tới tổn thương sa van tim. Van động mạch chủ thường dễ bị tổn thương hơn so với van hai lá.

2.3. Điều trị

- Các liệu pháp điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, nhóm thuốc DMARDs, liệu pháp kháng TNF (yếu tố hoại tử u).

- Điều trị tích cực từ sớm, kết hợp các liệu pháp điều trị để kiểm soát chặt chẽ tình trạng bệnh, ngăn ngừa tổn thương và tiến triển bệnh dẫn tới tàn phế.

2.4. Các yếu tố tiên lượng tổn thương mạch vành trong viêm khớp dạng thấp

- Bệnh khởi phát muộn.

- Cần điều trị bằng corticosteroid sớm.

- Bệnh kéo dài (trên 10 năm).

- Có tổn thương ngoài khớp tiến triển.

- Phá hủy khớp tiến triển và hình thành hạt thấp dưới da.

- Viêm mạch.

- Yếu tố dạng thấp huyết thanh có hiệu giá cao.

- Tăng nồng độ haptoglobin.

- Tốc độ lắng máu cao > 55 mm/giờ thứ nhất.