- Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là bệnh lý tự miễn gây tổn thương nhiều cơ quan, chủ yếu gặp ở phụ nữ; tỷ lệ nữ/nam là 9/1, thường gặp nhất ở tuổi từ 20 - 30.
- Tỷ lệ mắc bệnh từ 35 - 177/100.000 dân.
- Tổn thương động mạch vành trong lupus có liên quan đến xơ vữa động mạch.
- Có thể gặp tình trạng tăng áp động mạch phổi đi kèm.
3.1. Viêm màng ngoài tim
- Viêm màng ngoài tim có triệu chứng xảy ra ở khoảng 25% bệnh nhân mắc lupus ở các thời điểm khác nhau. Giải phẫu trên tử thi cho thấy tỷ lệ bệnh lý màng ngoài tim gặp từ 61 - 100%.
- Dịch màng ngoài tim là dịch tiết. Viêm màng ngoài tim thường kèm viêm màng phổi và tràn dịch màng phổi.
- Thường kèm theo tổn thương đa cơ quan, vì vậy cần đánh giá đầy đủ tình trạng bệnh, bao gồm cả tổng phân tích nước tiểu, tỷ lệ protein/creatinin nước tiểu, kháng thể kháng chuỗi kép (dsDNA) và nồng độ bổ thể.
- Protein phản ứng C (CRP) tăng.
- Tiếng cọ màng ngoài tim hiếm gặp.
- Tràn dịch màng ngoài tim có biến chứng như ép tim và viêm màng ngoài tim co thắt thường ít khi xảy ra.
- Thường đáp ứng tốt với điều trị bằng prednisolone.
3.2. Viêm cơ tim
- Tổn thương cơ tim do viêm mạch thường ít gặp hơn là viêm cơ tim thực sự; xét nghiệm creatine kinase (CK) thường không tăng.
- Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng, dấu hiệu giảm vận động vùng đồng đều trong bối cảnh bệnh tiến triển. Sinh thiết cơ tim là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán.
- Điều trị đặc hiệu với corticosteroid liều cao, các thuốc ức chế miễn dịch khác (như cyclophosphamide) cùng với các liệu pháp điều trị suy tim thường quy.
3.3. Tổn thương van tim
- Tổn thương van tim gặp ở khoảng 28 - 74% bệnh nhân, hay gặp nhất là tổn thương van hai lá, tiếp theo là van động mạch chủ, chủ yếu gây ra hở van tim.
- Viêm nội tâm mạc Libman-Sack xảy ra ở 4 - 43% trường hợp; thường xảy ra ở bệnh nhân có kháng thể kháng phospholipid dương tính. Sự dày lên của lá van xảy ra trong 19 - 52% trường hợp, hở van tim gặp trong 73% trường hợp.
3.4. Tổn thương lên đường dẫn truyền
- Gặp khoảng 5% các trường hợp, block nhĩ thất hoàn toàn rất hiếm gặp.