ĐẠI CƯƠNG
1. Ký sinh trùng (KST) đến phổi bằng những đường sau đây:
Đường máu, đường bạch huyết, ký sinh trùng bị hít xuống phổi.
2. Các loại KST gặp gây bệnh ở phổi
Loại đơn bào: amip.
Giun tròn: giun đũa, giun lươn, giun chỉ, giun xoắn. Sán: sán máng, sán lá phổi, sán dây.
I. HỘI CHỨNG LOFFLER
1. Cơ chế: Thường do giun đũa gây nên. Ấu trùng giải phóng ở dạ dày, theo máu qua gan, tim rồi đến mao mạch phổi. Hội chứng Loffler xuất hiện do ấu trùng giun đũa di chuyển qua thành phế nang mao quản, theo hướng mạch máu tới phế quản, đến họng thì bị nuốt xuống dạ dày, xuống ruột non thì chuyển thành giun đũa trưởng thành.
2. Triệu chứng lâm sàng: Nói chung rất nhẹ. Bệnh nhân ho từng cơn, khạc đờm nhầy, đôi khi lẫn tia máu. Có thể sốt nhẹ. Có khi khó thở nhẹ. Các triệu chứng tồn tại vài ngày rồi hết. Đôi khi có thể tái phát.
3. X-quang: Hình ảnh thâm nhiễm có đặc trưng là mau bay, vì vậy còn có tên “thâm nhiễm mau bay”. Thâm nhiễm có thể thấy quanh rốn phổi, đáy phổi hoặc những nốt mờ rải rác hai bên, ít khi gặp ở đỉnh phổi. Hình ảnh X-quang xóa hết sau vài ngày, không để lại dấu vết gì.
Xét nghiệm: bạch cầu ái toan (E) trong máu tăng cao > 10%, có khi đến 30%. Tìm thấy ấu trùng giun đũa trong đờm và trong dịch dạ dày. Tìm thấy trứng giun đũa trong phân nhưng muộn hơn.
4. Điều trị: Chỉ điều trị giun đũa sau 2 tuần lễ kể từ khi phát hiện có hội chứng Loffler. Dùng Mebendazol hoặc Albendazolol.
II. BỆNH AMÍP PHỔI
1. Cơ chế: Amip hay Entamoeba histolytica vào cơ thể do đồ ăn thức uống bị nhiễm amip. Amip từ đại tràng lên màng phổi bằng các đường sau:
• Theo tĩnh mạch cửa về gan, gây áp xe gan, rồi amip chui qua cơ hoành, vào màng phổi, rồi vào phổi. Ổ áp xe gan có thể vỡ qua cơ hoành, vào màng phổi rồi vào phổi.
• Theo tĩnh mạch trực tràng vào tĩnh mạch chủ dưới về tim rồi lên phổi.
• Theo đường bạch mạch vào ống ngực, về tim rồi lên phổi
Cũng có bệnh án mô tả bệnh nhân hít phải kén amip khi tắm ở các bể tắm.
2. Triệu chứng
a. Áp xe phổi do amip
Tổn thương phần lớn ở đáy phổi phải, có thể ở đáy phổi trái nhưng ít. Khởi phát âm thầm, ho khạc đờm dai dẳng, đau vùng gan. Đôi khi khởi đầu dữ dội như một viêm phổi cấp tính.
Toàn phát:
- Đau ngực, ho khạc, đờm có máu, khó thở.
- Sốt, rét run, vã mồ hôi, người rất mệt.
- Ộc mủ màu sô cô la, không mùi, không thối.
- Sau khi ộc mủ thường khạc đờm mủ.
- Khám phổi có hội chứng đông đặc, có hội chứng hang.
- X-quang: Hình hang to > 4cm độc nhất, có mức nước mức hơi. Đôi khi thấy nhiều hang.
b. Thể dò gan - phế quản phổi
Khởi đầu là một áp xe gan do amip, rồi tiến tới dò áp xe vào phổi qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn viêm gan rồi tiến đến áp xe gan: các dấu hiệu viêm gan rất rõ.
- Giai đoạn khạc mủ: ho khạc, ho ra máu khạc ra mủ.
- Giai đoạn khỏi nếu được điều trị tốt.
c. Thể không nung mủ
• Thể cấp tính: giống viêm phổi cả lâm sàng và X-quang. Điều trị đúng và sớm, bệnh nhanh khỏi.
• Thể bán cấp: lâm sàng không rầm rộ, dễ nhầm với lao phổi.
• Thể không điển hình càng làm khó chẩn đoán.
3. Chẩn đoán
Siêu âm giúp chẩn đoán áp xe gan rất tốt
Dựa vào: Xét nghiệm đờm tìm kén amip. Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang với amip.
4. Điều trị
Tấn công: Đihydroemetin (diệt amip ở mô) + Kháng sinh + Trợ lực. Củng cố: Metronidazol (Flagyl) + kháng sinh.
III. VIÊM PHỔI DO PNEUMOCYSTIS CARINI
1. Pneumocystis carini (PC) là một dạng vừa giống ký sinh trùng, vừa giống nấm. Chúng gây viêm phổi ở người suy giảm miễn dịch, nhất là bệnh nhân AIDS. Chúng thường ký sinh ở đường khí đạo, gây bệnh ở trẻ đẻ non và những người suy nhược như bị bệnh máu ác tính, ung thư, điều trị các thuốc ức chế miễn dịch, sau ghép tạng.
PC tồn tại ở ngoài dưới hai dạng: dạng tự do và dạng kén. Thấy nhiều ở động vật có vú, nhưng người ta chưa rõ dịch tễ ở gia súc như thế nào và đâu là ổ dịch.
PC lây giữa người và người qua đường hô hấp.
2. Tổn thương giải phẫu bệnh: Xuất tiết phế nang, quá sản tế bào phế nang, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân ở tổ chức kẽ.
3. Triệu chứng lâm sàng: Khởi đầu từ từ. Có sốt hoặc không sốt. Ho, khạc đờm, đau ngực sau xương ức, khó thở. Khám thực thể nghèo nàn.
Hình ảnh X-quang: hình lưới cục, hoặc hình cục tản mạn, hình tổ ong, hình viêm tổ chức kẽ.
Tiên lượng khó vì bệnh nhân thường mắc các bệnh nặng như ung thư, bệnh máu ác tính. Các bệnh chính nổi bật làm lu mờ bệnh cảnh của viêm phổi do PC.
4. Chẩn đoán: Tìm ký sinh trùng PC ở đờm, dịch phế quản, dịch hầu bằng dàn lam kính, nhuộm Giemsa rồi soi.
5. Điều trị: Biseptol 0,5 cách nhau 6h/1 lần × 4 lần/ngày (4 viên/24h).
IV. BỆNH SÁN LÁ PHỔI
1. Nguyên nhân, cơ chế
Sán lá phổi (Paragonimus Westermani ) là một ký sinh trùng (KST) có ở cua đồng, ốc, hến. Khi người ăn phải KST phá vỡ vỏ, chui qua ruột, màng bụng, cơ hoành, màng phổi vào phổi. Qua giai đoạn ấu trùng đến trưởng thành cư trú ở tiểu phế quản tận, làm cho tiểu phế quản bị giãn ra và dày lên thành các kén sán lá phổi. Ngoài ra có thể gặp tổn thương ở não, ruột, lách, hạch bạch huyết.
2. Triệu chứng
Gặp ở người có thói quen ăn gỏi. Ho ra máu dai dẳng, có thể ho ra máu nặng (5%). Ho, khạc đờm, đau ngực. Người không sốt, không gầy sút. Các triệu chứng thực thể nghèo nàn.
X-quang có 3 biểu hiện: Hình hạt cục 0,5cm, đám mờ nhu mô, mờ màng phổi.
3. Chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán bằng cách tìm kén ở đờm, dịch màng phổi, phân.
Điều trị: Paraziquantel (Biltricid hoặc Cestox) viên 600mg liều 50 - 75mg/kg cân nặng/ngày chia 3 lần uống sau bữa ăn x 2-3 ngày.
Hoặc Bithional 5 - 15 mg/kg cân nặng/ngày chia 3 lần, uống cách nhật.
V. BỆNH BỌC NANG SÁN (Thoracic hydatid disease)
• Nguyên nhân do Echinococcus Granulosus. Thường ký sinh ở chó, lợn, bò, cừu.
• Lây do người tiếp xúc, KST vào ruột, qua tĩnh mạch cửa lên gan rồi đến phổi.
• Lâm sàng là một u nang ở phổi, chứa một chất nước trong vắt. Không có triệu chứng. Về sau nang vỡ ra mới có triệu chứng lâm sàng như ho, ho ra máu.
• X-quang hình một nang tròn.
• Chẩn đoán: làm test miễn dịch Casoni giúpchẩn đoán sớm.
• Điều trị: phẫu thuật.
VI. BỆNH GIUN CHỈ BẠCH HUYẾT (Filariose)
1. Đại cương
Bệnh lây truyền qua muỗi Aedes, culex hoặc Anophenles. Giun chỉ có hai loại: Wuchereria bancrofti và Brugia malayi.
Giun chỉ trưởng thành ùn tắc làm giãn mạch bạch huyết. Khi mạch bạch huyết giãn căng bị vỡ vào màng phổi thì gây nên tràn dịch dưỡng chấp màng phổi (Chylothorax). Trong dịch màng phổi hoặc trong máu có giun chỉ. Nếu mạch bạch huyết không bị vỡ ta chỉ thấy có một số triệu chứng.
2. Triệu chứng và xét nghiệm
Triệu chứng: sốt, mệt mỏi, ho, khạc đờm, đau ngực, khó thở ra về ban đêm.
Phù chân voi (phù chi dưới, cả bìu, vú) và đái ra dưỡng chấp là triệu chứng rất đặc trưng quen thuộc của bệnh giun chỉ. Có thể viêm bạch mạch của ống ngực.
X-quang: các nốt mờ thâm nhiễm, có thể ở đỉnh phổi.
Xét nghiệm máu: E trong máu và IgE trong huyết thanh tăng cao.
Lấy máu vào nửa đêm xét nghiệm tìm thấy giun chỉ trong máu.
Tet cố định bổ thể dương tính, dùng kháng nguyên chiết xuất Dirofilaria imminis.
3. Điều trị
Notezin (diethylcarbamazin) Viên 50, 100mg. Thuốc phá ấu trùng giun chỉ trong máu, giải phóng đột ngột các protein ngoại lai, gây phản ứng sốt, nhức đầu mệt, ban đỏ, mẩn ngứa. Phản ứng trên xảy ra và mất đi sau vài ngày. Vì thế có thể uống kèm thuốc kháng histamin hoặc prednisolon.
Cách dùng Notezin với giun chỉ loại Brugia malayi: ngày đầu 25mg (1/2 viên) để thử mẫn cảm. Nếu dung nạp thì cho 3mg/kg cân nặng/24h, chia 2 - 3 lần, uống sau ăn x 3 - 5 ngày. Với giun chỉ loại Wuchereria bancrofti: dùng ban đầu như trên nhưng sau đó có thể tăng liều lên gấp đôi.