(Pneumoconiosis)
I. BỆNH BỤI PHỔI LÀ GÌ?
Định nghĩa: Bệnh bụi phổi là bệnh gây nên do sự xâm nhập, tích tụ của bụi trong phổi và các phản ứng của nhu mô phổi với sự xâm nhập đó. Bệnh bụi phổi là một bệnh nghề nghiệp do hít phải các loại bụi ở nơi làm việc, môi trường làm việc, do đó còn gọi là bệnh bụi phổi nghề nghiệp hay bệnh phổi do môi trường.(Environmental lung diseases). Bệnh có tính chất mãn tính, qua một thời gian dài, có thể làm phát sinh những tổn thương xơ hóa.
Ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ trước đã đưa vào giám định các bệnh bụi phổi siclic, bụi phổi do amiăng, bụi bông, các bệnh nhiễm độc chì, benzen, thủy ngân, nhiễm độc TNT, bệnh điếc do tiếng ồn.
Chúng ta còn nhiều vấn đề mà y học phải giải quyết như các bệnh nhiễm trùng, các bệnh tiêu hóa, hô hấp, tim mạch, ung thư… Tuy vậy các bệnh bụi phổi nghề nghiệp vẫn được quan tâm đúng mức, để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
II. CÁC LOẠI BỤI VÀ TÁC HẠI CỦA NÓ
1. Gọi là bụi ô nhiễm khi nồng độ của bụi vượt quá nồng độ tiêu chuẩn cho phép. Ví dụ với bụi SiO2 < 1mg/1m3 không khí (< 100 hạt). Các hơi, khói, khí vượt nồng độ bình thường trong không khí. Ví dụ CO2 là 5%.
2. Có hai loại bụi
- Bụi vô cơ (khoáng chất) gồm:
Bụi có hoạt tính hóa học gây xơ phổi như: silic, amiăng (asbest), beryli.
Bụi trơ, không gây xơ hóa: than, sắt, ximăng, cao lanh, thiếc
Bụi hỗn hợp: silic than, silic-tal, silic sắt.
- Bụi hữu cơ.
Thực vật: bông, mía, gai, lanh.
Động vật: lông gà, lông vịt, lông chim, lông chó, mèo, thỏ…
3. Tác động của bụi. Có ba tác động.
- Gây tắc nghẽn đường thở.
- Gây phản ứng dị ứng.
- Gây xơ hóa.
Một số bụi gây tổn thương u hạt như beryli.
4. Các hơi, khí độc như NH3, Cl, SO2, CO2, Hg… chủ yếu gây nhiễm độc và kích thích niêm mạc.
5. Ảnh hưởng của bụi phụ thuộc vào bốn yếu tố
- Kích thước của bụi nhỏ càng nguy hiểm, từ 5 - 10 micromet là có thể vào đến phế nang dễ dàng. Bụi to hơn thì bị phế quản và hệ thống nhung mao cản lại và phản xạ ho tống ra ngoài. Bụi quá nhỏ 2 - 3 micromet thì hít vào rồi lại bị đẩy ra.
- Nồng độ bụi. Có bảng quy định Quốc gia với từng loại bụi, do Bộ y tế ban hành. Nồng độ bụi càng cao càng nguy hiểm.
- Thời gian tiếp xúc càng lâu càng nguy hiểm. Mỗi loại bụi cũng có những qui định riêng, do Bộ y tế ban hành.
- Cơ địa, tính phản ứng của từng cá thể.
III. CHẨN ĐOÁN BỆNH BỤI PHỔI
1. Đo nồng độ bụi ở môi trường lao động. So sánh với bảng tiêu chuẩn bình thường ở người Việt Nam có vượt không.
2. Thời gian tiếp xúc
Ví dụ bệnh bụi phổi silic > 5 năm, bệnh bụi bông =>10 năm
3. Khám lâm sàng: phát hiện các triệu chứng về phổi như ho, đau ngực, khó thở, nghe có ran ở phổi.
4. Kỹ thuật hình ảnh. Rất có giá trị với những bệnh bụi phổi silic, amiăng.
Chụp X-quang chuẩn thẳng và nghiêng.
Chụp X-quang độ phân giải cao.
Chụp CT.
5. Đo chức năng hô hấp: thông khí phổi, khí máu, khuếch tán DLO2.
6. Các XN khác: phát hiện thể asbest, sinh thiết Daniel.
7. Phát hiện các biến chứng kèm theo: viêm phế quản mãn, khí phế thũng, tâm phế mãn.
8. Chẩn đoán phân biệt, loại trừ các bệnh: lao, ung thư, bệnh sarcoidose, bệnh tim, bệnh nấm phổi.
IV. DỰ PHÒNG BỆNH BỤI PHỔI
- Thực hiện các biện pháp hạn chế phát sinh bụi và giảm nồng độ bụi.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ người lao động.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và tổ chức giám định.