(Poliomyelitis)
I. Nguyên nhân và dịch tễ học
1. Mầm bệnh
Virus bại liệt poliovirus, có 3 type: type I, type II, type III.
2. Nguồn bệnh
- Bệnh nhân.
- Người lành mang trùng.
3. Đường lây
Đường tiêu hóa là chủ yếu, người bệnh thải virus ra phân, từ đó gây nhiễm bẩn tay, dụng cụ, thức ăn, nước uống, qua ruồi rồi vào người lành.
Người ta còn phân lập được virus ở họng bệnh nhân gây lây qua đường hô hấp thời kỳ đầu.
4. Người cảm thụ
Gặp ở trẻ em 2 - 8 tuổi, trẻ 2 - 4 tuổi chiếm 60 - 80%. Trẻ sơ sinh và người lớn cũng bị nhưng ít hơn và không điển hình.
II. Triệu chứng
1. Thời kỳ khởi phát (hay giai đoạn tiền liệt, trước liệt)
- Khởi phát đột ngột, đa số sốt nhẹ một số sốt cao.
- Viêm long đường hô hấp trên: ho khan, hắt hơi, chảy nước mũi.
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và nôn, đi ngoài phân táo hoặc lỏng.
- Đau cơ là dấu hiệu sớm và phổ biến có giá trị chẩn đoán sớm: Thường đau cơ vùng cổ, thân mình và cơ sau đùi. Trương lực cơ giảm, đôi khi co giật những cơ này. Giảm hoặc mất phản xạ.
- Hội chứng màng não: Nhức đầu, buồn nôn và nôn, cứng gáy (+), Kernig (+), Brutzinski (+). Trẻ < 18 tháng thấy thóp phồng, Hoyne (+), dấu hiệu sốc nách (+).
- Xét nghiệm dịch não tủy L tăng nhe, protein bình thường, glucose, NaCl bình thường.
2. Thời kỳ toàn phát (giai đoạn liệt)
* Đặc điểm của liệt: xảy ra đột ngột, liệt nhẽo ngoại vi, không đối xứng, không theo thứ tự. Thường xuất hiện vào ngày thứ 4 đến thứ 7 của bệnh.
Các cơ bị liệt thường đau, trương lực cơ giảm, giảm hoặc mất phản xạ gân xương và phản xạ da, teo cơ nhanh.
* Định khu:
- Thể tủy sống 60 - 70 % có liệt. Tổn thương tủy cổ: liệt cơ cổ, vai, gáy, chi trên. Tổn thương tủy lưng và thắt lưng: liệt các cơ bụng và chi dưới.
- Thể hành tủy: Tổn thương hành tủy đơn thuần ít gặp mà thường kết hợp với tổn thương tủy sống.
Các biểu hiện tổn thương ở hành tủy: Rối loạn hô hấp, khó thở, rối loạn nhịp thở. Rối loạn tuần hoàn: Rối loạn nhịp tim, mạch không đều hoặc trụy mạch, huyết áp dao động và có xu hướng giảm. Rối loạn thần kinh thực vật: sốt cao, vã mồ hôi nhiều, da tím tái.
Đây là thể rất nặng, tử vong cao 50 - 90%.
- Thể tủy sống - hành tủy: Tổn thương hành tủy đơn thuần ít gặp mà thường kết hợp với tổn thương tủy sống. Là tổn thương phối hợp của hai thể trên. Chiếm 15 - 25%.
- Thể não: Hiếm gặp.
* Xét nghiệm
- Dịch não tủy.
- Phân lập virus từ các bệnh phẩm: máu phải lấy sớm, nhầy họng lấy sớm, phân từ trước khởi phát kéo dài đến khi hồi phục.
- Chẩn đoán huyết thanh: phản ứng kết hợp bổ thể và phản ứng trung hòa.
3. Thời kỳ hồi phục và di chứng
Hồi phục sớm: Trong 6 tuần đầu các cơ bị liệt hồi phục nhanh, giảm và hết đau, chỉ một số ít cơ và nhóm cơ liệt hoàn toàn.
Hồi phục muộn là sau 6 tuần đến 2 - 3 năm.
Di chứng là sau 3 năm không hồi phục.
III. Điều trị
1. Giai đoạn trước liệt
Bất động 1 - 2 tuần.
Hạ sốt Paracetamol, Efferalgan, aspegic.
Giảm đau, an thần Analgin, Aspirin, Dimedrol, seduxen.
Chống phù não Glucose ưu trương 30%, lợi tiểu.
Tiêm bắp thịt Gluconat Canxi trong 7 - 10 ngày.
2. Giai đoạn liệt
Proserin tiêm bắp dung dịch 0,05% 0,1- 0,2ml/ngày trong 10 - 15 ngày.
Dibasol 1 - 5mg/ngày uống liên tục 20 ngày.
Vitamin nhóm B.
Kháng sinh chống bội nhiễm đường hô hấp và tiết niệu.
Gamma globulin trong 7 - 10 ngày đầu.
Lý liệu pháp (từ tuần thứ hai của bệnh): bó paraphin, điện phân…
Thể dục liệu pháp xoa bóp, tập vận động, cử động nhẹ nhàng tại chỗ.