• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Những bệnh truyền nhiễm - Cách phòng và điều trị
  3. Trang 20

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 19
  • 20
  • 21
  • More pages
  • 63
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 19
  • 20
  • 21
  • More pages
  • 63
  • Sau

Bệnh viêm gan virus

(Viral Hepatitis)

I. Nguyên nhân và dịch tễ học

1. Mầm bệnh

Virus viêm gan có 6 loại A, B, C, D, E, G. Virus B người ta tìm thấy 3 kháng nguyên là: s (KN bề mặt surface), c (KN nhân), e.

Chữ H là Hepatitis (viêm gan), chữ A, B, C… là tên loại virus, chữ V là Virus: HAV, HBV, HCV…

Virus B là virus AND còn lại đều là ARN.

2. Đường lây

Mỗi loại có những đường lây không giống nhau: Đường tiêu hóa: A, E.

Đường máu: B, C, D, G.

Đường sinh dục: B, C, D.

Mẹ sang con: B, C, D.

3. Nguồn bệnh

- Bệnh nhân.

- Người lành mang trùng.

4. Người thụ bệnh

- Viêm gan A: Trẻ em và thanh thiếu niên dễ mắc. Người lớn có miễn dịch bền vững.

- Viêm gan B, D, C, G: Đa số gặp ở người lớn. Trẻ em nếu có tiêm truyền hoặc mẹ truyền sang cũng bị mắc.

- Viêm gan E: Trẻ em và thanh thiếu niên dễ mắc. Người lớn tiếp xúc với máu và các chế phẩm máu bị nhiễm virus cũng dễ bị.

II. Triệu chứng

Bệnh diễn biến qua 2 thời kỳ rõ rệt:

1. Thời kỳ khởi phát hay thời kỳ tiền hoàng đản (trước vàng da). Sốt nhẹ, mệt mỏi, đau hạ sườn phải, gan to mềm. (90% có gan to).

2. Thời kỳ toàn phát hay thời kỳ hoàng đản (vàng da).

Khi vàng da thì hết sốt, rất mệt mỏi, chán ăn, đau hạ sườn phải, gan to mềm. Bệnh diễn biến có chu kỳ và kéo dài 1 - 2 tháng. Có 3 giai đoạn:

- Giai đoạn phát triển: Vàng da rất nhanh, đạt tối đa 2 - 5 ngày và giữ nguyên thế đến vài tuần. Những bệnh nhân vàng da nặng phân bạc mầu trắng như phân cò, nước tiểu ít và sẫm mầu như nước vối, bệnh nhân rất ngứa và có những vết gãi trên da.

- Giai đoạn thoái lui: Vàng da kéo dài 2 - 4 tuần nhưng cũng có khi đến vài tháng (ở thể ứ mật hoặc thể nặng). Giai đoạn thoái lui bắt đầu bằng hiện tượng đa niệu, bệnh nhân đái nhiều, các triệu chứng thuyên giảm, các rối loạn sinh hóa cũng giảm.

- Giai đoạn hồi phục bệnh nhân cảm thấy dễ chịu, vàng da giảm dần và hết, ăn ngủ được, nước tiểu trong, gan thu nhỏ. Các xét nghiệm sinh hóa trở lại bình thường.

3. Xét nghiệm

- Men gan SGOT, SGPT tăng cao SGOP > SGPT.

- Bilirubin máu tăng trực tiếp > gián tiếp.

- Xét nghiệm tìm kháng nguyên hoặc kháng thể với từng loại virus. Kháng nguyên: HAV, HCV, HDV, HEV, HGV.

Kháng thể: Anti HAV, Anti HCV, Anti HDV, Anti HEV, Anti HGV.

Với virus B ta có các kháng nguyên HBsAg, HBeAg, HBcAg, kháng thể Anti HBs, Anti HBe, Anti HBc

III. Điều trị

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên hiện nay chỉ điều trị triệu chứng.

1. Chế độ nghỉ ngơi:

Chế độ nghỉ ngơi là rất cần thiết để các cơ quan trong đó có gan được giảm hoạt động, nghỉ tại giường, ra viện còn miễn lao động 6 - 12 tháng.

2. Chế độ ăn

Chế độ ăn giàu đạm, đường, hoa quả, sữa chua, giảm mỡ động vật.

Kiêng tuyệt đối bia rượu.

3. Thuốc điều trị triệu chứng

Rất hạn chế dùng thuốc và các hóa chất vì dễ làm tổn thương gan. Có thể dùng các vitamin nhóm B.

Khi có vàng da truyền Huyết thanh ngọt 5%, nhuận mật sorbitol. Khi có xuất huyết dùng vitamin K.

4. Trường hợp đặc biệt

- Corticoid dùng cho bệnh nhân viêm gan virus ác tính hoặc viêm gan rất nặng vàng da ứ mật kéo dài mà xét nghiệm HBsAg (-)

- Thuốc chống virus mới được sử dụng hứa hẹn tốt nhưng chưa có kinh nghiệm, chưa rõ phải dùng bao lâu: Lamivudin, Ribavidin dùng cho virut B và C kết hợp với Interferol - alpha.