(Amebiasis)
I. Nguyên nhân và dịch tễ học
1. Mầm bệnh
Đơn bào Entamoeba histolytica. Chu kỳ hoạt động có 2 thời kỳ: thời kỳ hoạt động và thời kỳ nghỉ (kén). Có 3 thể: thể hoạt động lớn, thể hoạt động nhỏ và thể kén.
2. Nguồn bệnh
Người bệnh (cả thể cấp và thể mãn tính), người lành mang trùng.
3. Đường lây
Lây qua đường tiêu hóa do ăn thức ăn, uống nước có nhiễm kén amip.
4. Người cảm thụ
Mọi người, mọi lứa tuổi đều bị bệnh. 90% người nhiễm amip mà không có triệu chứng, chỉ 10% có triệu chứng bệnh lý. Bệnh không có miễn dịch toàn thân, nên bị bệnh rồi vẫn có thể bị lại.
II. Triệu chứng
Hội chứng lỵ gồm 3 triệu chứng chủ yếu:
- Đau bụng: Đau quặn từng cơn ở hố chậu phải, tương ứng vùng hồi manh tràng. Khi đau kéo dài có thể lan sang hai hố chậu.
- Mót rặn: Bệnh nhân thường xuyên có cảm giác mót rặn sau mỗi cơn đau. Đi ngoài phải rặn nhiều lần và kéo dài (có thể dẫn đến trĩ và sa niêm mạc trực tràng). Bệnh nhân thường có “đi ngoài giả” tức là rất muốn đi ngoài nhưng lại không có phân (đây là điểm khác với lỵ trực khuẩn).
- Đi ngoài nhiều lần, phân có nhầy máu. Số lần khoảng 4 - 10 lần/ ngày. Lúc đầu phân lỏng nhưng có bã phân. Những ngày sau chỉ còn nhầy như nhựa chuối, nhầy và máu thường riêng rẽ không trộn lẫn nhau.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu bình thường. Soi phân có kén amip và amip.
III. Điều trị
1. Thuốc diệt amip
- Thuốc tác dụng trực tiếp do tiếp xúc:
Chiniofon (Mixiot,Yatren) viên 0,2 - 0,25 liều 1,5g/ngày x 10 ngày liên tục. hoặc Iodoquinol viên 650mg/ ngày x 10 ngày.
- Thuốc tác dụng tới amip trong tế bào:
Emetin liều 1mg/kg cân nặng/ngày x 5 - 7 ngày.
Dehydroemetin tác dụng mạnh gấp 2 lần emetin. Liều 1mg/kg cân nặng/ngày x 5 - 7 ngày.
- Thuốc tác dụng trên thể amip và thể kén.
Metronidazol (Flagyl) viên 0,25 liều dùng 25 - 30 mg/kg/ngày x 10 ngày.
2. Thuốc và biện pháp kết hợp
Thuốc giảm đau: Atropin, Papaverin, Nospa, Spasmaverin.
Thuốc băng se niêm mạc: Bismuth, Smecta.