(Japanese Encephalitis)
I. Nguyên nhân và dịch tễ học
1. Mầm bệnh
Virus viêm não Nhật Bản thuộc virus arbo nhóm B, có ARN. Virus không chịu nhiệt nhưng ở trạng thái đông lạnh nó có thể tồn tại vài năm.
Một số động vật mẫn cảm với virus viêm não Nhật Bản là: khỉ, chuột bạch, nhiều loài chim, một số loài chuột đồng, một số loài muỗi.
2. Nguồn bệnh
Bệnh có ổ dịch thiên nhiên, lưu hành ở các loài chim và thú như lợn, ngựa.
3. Đường lây
Đường máu qua vật trung gian truyền bệnh là muỗi, chủ yếu là muỗi Culex. Muỗi Culex hút máu vật chủ rồi đốt người, truyền bệnh sang người. Muỗi Culex mật độ cao ở đồng bằng và trung du, sinh sản mạnh vào mùa hè từ tháng 3 đến tháng 7, hoạt động mạnh vào chập tối.
4. Người cảm thụ
Đối tượng bị cao là trẻ em < 10 tuổi. Sau khi bị bệnh có miễn dịch lâu bền.
II. Triệu chứng
1. Thời kỳ khởi phát (Trong 1 - 2 ngày đầu). Đột ngột sốt cao 39 - 400C.
Da và niêm mạc xung huyết nhẹ.
HC màng não: đau đầu, buồn nôn và nôn, cứng gáy, tăng trương lực cơ.
Rối loạn ý thức: vật vã kích thích, li bì, u ám, mất ý thức.
2. Thời kỳ toàn phát (từ ngày thứ 3 - 4 đến ngày thứ 6 - 7 của bệnh).
- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt cao 400C, mặt đỏ, da đỏ do giãn mạch.
- Hội chứng não cấp: bán mê hoặc hôn mê sớm từ ngày thứ 2 - 3, ảo giác, tăng trương lực ngoại tháp, co giật.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ: nhức đầu, chóng mặt ù tai, điếc, phù gai thị.
- Hội chứng màng não: cứng gáy, kernig (+), dịch não tủy trong giống như Viêm màng não virus.
- Hội chứng thần kinh khu trú: tổn thương dây vận nhãn (III, IV, VI) và dây VII.
Sau 7 - 10 ngày nếu nặng thì tử vong, nếu qua khỏi thì chuyển sang lui bệnh.
3. Thời kỳ lui bệnh
Nhiệt độ giảm dần từ sốt cao xuống sốt nhẹ và hết sốt. Mạch trở về bình thường. Hội chứng não và màng não giảm. Bệnh nhân thoát mê và tỉnh dần, hết nôn và đau đầu, hết cứng gáy, các dấu hiệu màng não âm tính.
Ngược lại: Các dấu hiệu thần kinh khu trú lại rõ hơn: bại liệt hoăc tổn thương dây thần kinh sọ não.
4. Biến chứng
Biến chứng sớm: viêm phế quản, hoặc phế quản phế viêm, viêm bể thận bàng quang, bội nhiễm do thông đái, loét do rối loạn dinh dưỡng.
Di chứng sớm: Bại hoặc liệt nửa người, mất ngôn ngữ, múa giật, múa vờn, rối loạn phối hợp vận động, giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần.
Di chứng muộn: động kinh xuất hiện sau vài năm hoặc hàng chục năm.
III. Điều trị
1. Chống phù não
Glucose 10%, 20%, 30% dùng xen kẽ với các dịch khác.
Manitol 20% 1-2g/kg cơ thể cho chảy tốc độ nhanh, thành dòng.
Corticoid dùng khi phù não nặng, có co giật.
2. Chống co giật: Seduxen, gardenan
3. Hạ sốt: Paracetamol, efferalgan
4. Hồi sức hô hấp
Lau đờm rãi, thở oxy, nếu cần phải mở khí quản, hô hấp hỗ trợ.
5. Chống trụy mạch: Aramin, No Adrenalin
6. Chống nhiễm khuẩn và chống loét
Kháng sinh Ampicilin hoặc penicilin + gentamycin, cephalosporin.
Dinh dưỡng tốt đủ đạm, vitamin.
Vệ sinh thân thể chống loét.