(Dengue Haemorrhagic Fever - DHF)
I. Nguyên nhân và dịch tễ học
1. Mầm bệnh: Virus Dengue thuộc giống Favivirus (họ Arbovirus nhóm B hay Flaviviridae.
2. Nguồn bệnh: Bệnh nhân.
3. Đường truyền: Đường máu qua trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes (muỗi vằn). Có 2 loại: Aedes Aegypsty (ở thành thị), Aedes albopictus (ở nông thôn và trong rừng).
4. Người cảm thụ: Chủ yếu là trẻ em (nhất là địa phương đang lưu hành). Địa phương lần đầu có dịch thì mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
II. Triệu chứng
1. Khởi phát
Thường đột ngột bằng sốt cao.
2. Toàn phát
a. Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc: Sốt cao đột ngột, trung bình 4 - 7 ngày có khi đến 15 ngày cũng có khi chỉ 2 ngày. Thường sốt cao liên tục, cũng có khi dao động. Hạ sốt từ từ thường kèm theo hạ huyết áp, cũng có khi hạ đột ngột. Một số bệnh nhân có kiểu sốt hai pha.
Bệnh nhân gai rét nhức đầu, đau mỏi toàn thân, vã mồ hôi, buồn nôn. Người mệt lử, niêm mạc mắt xung huyết.
b. Hội chứng xuất huyết: Từ ngày thứ 4 - 7 của bệnh. Có thể gặp một hoặc nhiều dạng xuất huyết. Nếu không xuất huyết thì dấu hiệu dây thắt (Lancet) cũng dương tính.
- Xuất huyết dưới da dạng chấm, đốm, nốt hoặc có khi thành mảng. Hay gặp nhiều nhất ở cẳng tay, cẳng chân nên gọi là dấu hiệu “đi bít tất”, hoặc những chỗ va chạm, chỗ tiêm.
- Xuất huyết niêm mạc: chảy máu cam, chảy máu lợi, ít gặp ở chân răng, cũng có khi xuất huyết dưới kết mạc.
- Xuất huyết nội tạng: xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu, ỉa phân đen), đái ra máu, ho ra máu, xuất huyết não, phụ nữ gặp xuất huyết tử cung.
c. Triệu chứng khác có thể gặp: rối loạn tim mạch, rối loạn tiêu hóa, triệu chứng thần kinh, hạch ngoại vi, ban dát sẩn.
Bệnh Dengue cổ điển: Sốt, đau cơ khớp toàn thân, hạch sưng đau toàn thân, ban dát sẩn lấm tấm toàn thân, ít có xuất huyết. Dấu hiệu dây thắt Lacet thất thường. Không có xuất huyết phủ tạng, không gặp hôn mê và không vàng da. Hematocrit và tiểu cầu bình thường.
III. Biến chứng
1. Biến chứng chính
- Sốc.
- Hôn mê và hội chứng não cấp, phù não.
- Xuất huyết phủ tạng nặng.
2. Biến chứng khác
- Phổi: tràn dịch màng phổi, phù phổi cấp.
- Tim: phù nề khe tim, xuất huyết cơ tim, tràn dịch màng ngoài tim, suy mạch vành, rối loạn dẫn truyền.
- Thận: suy thận cấp.
- Cơ quan khác: tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tinh hoàn, phù thiểu dưỡng, sẩy thai đẻ non (ở phụ nữ có thai).
IV. Phân loại mức độ nặng nhẹ của WHO
- Độ I Sốt + không xuất huyết, có dấu hiệu dây thắt dương tính.
- Độ II Sốt + xuất huyết (dưới da, niêm mạc, phủ tạng đơn thuần hoặc kết hợp) tiểu cầu giảm, hematocrit tăng.
- Độ III Như độ II + Mạch nhanh nhỏ huyết áp tụt, hoặc kẹt.
- Độ IV Như độ II + huyết áp không đo được. (Độ III và độ IV là sốt xuất huyết có sốc.)
V. Điều trị
1. Bổ xung dịch thể
a. Nguyên tắc: Độ I chủ yếu là uống. Độ II: Uống + truyền. Độ III chủ yếu là truyền. Độ IV truyền tốc độ nhanh.
b. Các loại dịch
Uống oresol pha theo hướng dẫn. Truyền: Ringer lactat + Glucose 5%.
NaCl 0,9% + Glucose 5% (tỷ lệ 1/2, 2/1 hoặc 3/2).
Khi nhiễm toan: Nabicacbonat đẳng trương 1,4% hoặc ưu trương 4,2 - 8,4%.
c. Lượng dịch truyền (độ I và độ II)
Độ I ép cho uống trung bình 2l/ngày là biện pháp ngăn ngừa sốc.
Bổ sung lượng nước mất đi do sốt, mồ hôi, nước tiểu, hơi thở, nôn.
Mất nước chưa sốc: áp dụng công thức của Halliday và Segar để tính lượng dịch truyền như sau:
- 10kg cân nặng: 100ml/kg truyền 24h.
- 10 - 20kg cân nặng: 1000ml + 50ml/kg vượt lên trọng lượng 10kg duy trì truyền 24h.
- Trên 20kg: 1500ml + 20ml/kg vượt lên trọng lượng 20kg. Duy trì truyền 24h.
2. Cấp cứu sốc (độ III và độ IV)
Bổ xung dịch nhanh 15 - 20ml/kg = < 20 phút.
Truyền dịch keo: Plasma, Dextran 30ml/kg rồi giảm dần xuống 10 - 20ml/kg khi HA lên 80mmHg.
Truyền máu tươi khi hematocrit rất thấp kèm theo sốc, khả năng xuất huyết phủ tạng.
Thở oxy, đo hematocrit.
Khi huyết áp trên 100mmHg thì duy trì 24 - 48h. Mạch, huyết áp ổn định mới ngừng truyền.
Dopamin 2 - 5microgam/kg/24h dùng khi bù đủ dịch, áp lực tĩnh mạch trung tâm trên 8cm H2O mà vẫn sốc.
3. Điều trị xuất huyết
Xuất huyết dưới da: Vitamin C, Rutin, kháng histamin bảo vệ thành mạch.
Xuất huyết niêm mạc, chảy máu cam: Dùng bấc thấm Antipirin 20% hoặc thuốc co mạch nhét lỗ mũi.
Xuất huyết phủ tạng: truyền máu khi hematocrit thấp, nếu Hematocrit cao thì truyền tiểu cầu.
4. Hạ sốt an thần
Biện pháp vật lý chườm lạnh, xoa cồn. Khi phải dùng thuốc hạ sốt chỉ dùng Acetaminophen, Paracetamol. Tuyệt đối không dùng thuốc có Salixylat như là aspirin.
An thần nhẹ seduxen, Bromua.
5. Thuốc nam y chỉ dùng cho độ I và độ II