• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Những bệnh truyền nhiễm - Cách phòng và điều trị
  3. Trang 28

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 27
  • 28
  • 29
  • More pages
  • 63
  • Sau

Bệnh dịch hạch

I. Đại cương

1. Mầm bệnh

Trực khuẩn Yersina Pestis (Pasteurella Pestis, Bacterium Pestis). Gram (-), không sinh nha bào, không di động. Sức đề kháng yếu, dễ bị diệt bởi ánh sáng mặt trời, chết ở 1000C trong 1 phút. Thuốc khử trùng thông thường như cloramin 3% diệt vi khuẩn trong vài phút. Yersina pestis có cả nội độc tố và ngoại độc tố.

2. Nguồn bệnh

Bệnh từ động vật lây sang người. Bệnh có ổ bệnh thiên nhiên ở loài gậm nhấm hoang dã, chủ yếu là các loài chuột như chuột cống, chuột đồng, chuột nhà. Người bệnh đang mắc bệnh dịch hạch hoặc vừa khỏi cũng có thể là nguồn bệnh (đặc biệt là dịch hạch thể phổi).

3. Đường lây

Trung gian truyền bệnh là bọ chét (chủ yếu), ngoài ra là chấy, rận, rệp. Có 4 đường lây: Đường máu do bọ chét đốt là chủ yếu, ngoài ra là đường tiêu hóa, hô hấp, da và niêm mạc

4. Người cảm thụ

Hay bị nhất ở lứa tuổi 5 - 16 tuổi. Sau khi bị bệnh có miễn dịch lâu bền.

5. Sinh bệnh học

Trực khuẩn do bọ chét đốt vào cơ thể… đến hạch khu vực… đến hạch toàn thân… vào máu. Nếu dừng ở đó thì tạo nên thể hạch. Nếu vi khuẩn sinh sản phát triển ở máu thì tạo nên nhiễm khuẩn huyết. Vi khuẩn theo máu đến các cơ quan nào sẽ gây nên tổn thương ở cơ quan đó như: phổi, ruột, màng não.

II. Triệu chứng

1. Thể hạch

Là thể phổ biến nhất.

* Viêm hạch: Hạch bẹn, vùng tam giác Scarpa, nách, dưới hàm, cơ ức đòn chũm. Hạch xưng to rất đau, đau ở trung tâm hơn ngoại vi.

Bệnh nhân phải co chân tay lại để tạo nên tư thế chống đau. Hạch chắc, nóng, to nhanh. Một cụm hạch tạo nên một khối 5 - 6cm, da căng, đỏ tím, phù nề.

Sau 6 - 9 ngày hạch tiến triển theo ba hướng:

- Hóa mủ, vỡ, dò, thành sẹo co rúm.

- Hạch xơ hóa thành một cục rắn chắc.

- Điều trị sớm thì hạch nhỏ lại.

* Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc nặng: Sốt cao liên tục, dao động. Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn.

2. Thể nhiễm khuẩn huyết

- Nhiễm khuẩn huyết tiên phát chiếm 1 - 2%. Khởi phát đột ngột, cấp tính. Dù hạch ngoại vi chưa sưng nhưng tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc rất nặng. Sốt cao 40 - 410C. Nhiều cơn rét run. Bệnh nhân cuồng sảng, li bì. Nôn nhiều, ỉa lỏng, bụng chướng. Xuất huyết da, niêm mạc, phủ tạng. Thể này còn gọi là “dịch hạch đen”, “Dịch hạch tối cấp”. Tỷ lệ tử vong cao, tử vong trong 1 - 2 ngày đầu.

- Nhiễm khuẩn huyết thứ phát. Bệnh xuất hiện sau thể hạch và thể phổi nhưng không được điều trị. Bệnh thường nặng. Diễn biến cấp tính nhưng không rầm rộ như thể tiên phát.

3. Thể phổi

- Thể phổi tiên phát: Nung bệnh rất ngắn, chỉ sau vài giờ. Sốt cao đột ngột 40 - 410C. Các triệu chứng cơ năng hô hấp rất rõ như tức ngực, khó thở, ho nhiều, ho ra máu. Khám phổi các triệu chứng thực thể lại nghèo nàn, chỉ có lác đác ít ran bệnh lý. X-quang là hình ảnh viêm phổi hoặc những bóng mờ rải rác.

- Thể phổi thứ phát: Hay gặp hơn thể phổi tiên phát. Xuất hiện sau các thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết mà không được điều trị kịp thời. Tiên lượng nặng.

4. Các thể khác: Hiếm gặp hơn như thể da, thể viêm màng não, thể tiêu hóa, thể niêm mạc.

III. Chẩn đoán

Dựa vào:

- Triệu chứng lâm sàng.

- Dịch tễ: vùng đang có dịch.

- Xét nghiệm: Lấy bệnh phẩm từ mụn ở da, hạch, máu, đờm, dịch não tủy. Xét nghiệm soi trực tiếp.

Nuôi cấy ở môi trường thạch có thêm chất kích thích sinh trưởng. Tiêm truyền gây bệnh ở động vật như chuột.

Chẩn đoán huyết thanh như: phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng ngưng kết, ngăn ngưng kết hồng cầu, chẩn đoán nhanh bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

IV. Điều trị

1. Điều trị đặc hiệu

Streptomycin 0,5g cách 4h (tổng liều 3g/24h) x 2 ngày.

Sau đó 0,5g cách 6h (tổng liều 2g/24h) x 7 - 10 ngày

Các kháng sinh khác có thể thay thế nếu dị ứng với Streptomycin: Tetracyclin, Chloramphenicol, Bactrim, Cephalosporin.

2. Điều trị triệu chứng

- Truyền dịch bù nước điện giải, chống toan máu.

- Trợ tim mạch.

- Hạ sốt, giảm đau, an thần.

- Hồi sức tích cực như: chống choáng, chống suy hô hấp, suy tuần hoàn, chống xuất huyết.

- Nâng sức đề kháng: dinh dưỡng, sinh tố, chế độ ăn.

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 27
  • 28
  • 29
  • More pages
  • 63
  • Sau