• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Những bệnh truyền nhiễm - Cách phòng và điều trị
  3. Trang 27

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 26
  • 27
  • 28
  • More pages
  • 63
  • Sau

Bệnh sốt xoắn khuẩn (bệnh leptospira)

(Leptospirosis)

I. Nguyên nhân và dịch tễ học

1. Mầm bệnh

Xoắn khuẩn Leptospira, Gram (-), ưa khí, có khả năng xuyên qua da và niêm mạc, nhất là da bị xây xước. Sức đề kháng yếu,bị diệt ở 500C trong 10 phút, ánh sáng và các thuốc khử trùng thông thường đều diệt được leptospira. Nó chịu được lạnh, sống dai trong bùn lầy, ruộng đồng, cống rãnh, khe suối, thích hợp với môi trường kiềm (pH khoảng 7,7).

2. Nguồn bệnh

Bệnh có ổ bệnh thiên nhiên: là động vật, chủ yếu là chuột (chuột cống, chuột đồng, chuột nhà), ngoài ra là gia súc như chó mèo, lợn, trâu bò, dã thú như gấu, báo, lạc đà…

3. Đường lây

- Qua da và niêm mạc bị xây xát tiếp xúc với nước, bùn đất bị ô nhiễm.

- Đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn, nước uống bị ô nhiễm.

4. Người cảm thụ

Mọi lứa tuổi, mọi giới đều bị bệnh. Sau khi bị bệnh có miễn dịch bền vững nhưng chỉ với type huyết thanh đã mắc. Do đó vẫn có thể bị bệnh với type khác.

II. Triệu chứng

1. Nung bệnh: 7 - 12 ngày có thể từ 2 - 26 ngày.

2. Khởi phát

Là giai đoạn nhiễm khuẩn huyết kéo dài 4 - 9 ngày:

- Sốt cao đột ngột 39 - 400C, rét run, sốt liên tục hoặc dao động.

- Mệt nhiều, đau đầu, nhức mắt, buồn nôn, nôn.

- Mạch nhanh, huyết áp dao động.

- Da niêm mạc xung huyết, giãn mạch rõ, mắt đỏ như mắt cá chầy.

- Đau cơ dữ dội nhất là cơ bắp chân, cơ đùi, cơ thẳng bụng, đau tăng khi sờ nắn, bệnh nhân đi lại khó khăn do đau.

3. Toàn phát

Tương ứng giai đoạn xoắn khuẩn khu trú và gây tổn thương phủ tạng:

+ Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng hơn:

- Sốt cao dao động mạnh.

- Nhiễm độc thần kinh: mê sảng, vật vã.

- Mạch nhanh, huyết áp dao động.

- Xét nghiệm máu: BC tăng, N tăng, HC giảm do tan huyết (thiếu máu huyết tán), tốc độ lắng máu tăng.

+ Đau cơ tăng lên, xung huyết da và niêm mạc, mắt đỏ như “mắt cá chầy”.

+ Hội chứng gan mật:

- Vàng da, vàng mắt xuất hiện ngày thứ 5 - 7 của bệnh.

- Gan to mềm.

- Bilirubin máu tăng cả trực tiếp và gián tiếp nhưng bilirubin gián tiếp tăng nhiều hơn. Phản ứng lên bông dương tính. Men gan SGOT, SGPT tăng nhẹ không đáng kể.

+ Hội chứng thận: Thiểu niệu, vô niệu, ure huyết tăng, Creatinin huyết tăng. Nước tiểu có albumin, hồng cầu, bạch cầu, trụ hình.

+ Hội chứng màng não: Có thể kèm theo viêm màng não thanh dịch.

+ Hội chứng xuất huyết: Chảy máu cam, xuất huyết dưới da, xuất huyết tiêu hóa, ho ra máu, xuất huyết tuyến thượng thận.

+ Hội chứng hô hấp: Ho, khó thở, viêm phổi.

4. Giai đoạn lui bệnh

Bắt đầu bằng cơn đa niệu, nhiệt độ giảm dần. Các triệu chứng toàn thân giảm. Bệnh nhân hồi phục. Có một số sốt lại nhưng nhẹ hơn.

III. Biến chứng

- Thận: Suy thận cấp, dễ tử vong.

- Tim mạch: Viêm cơ tim, trụy tim mạch.

- Xuất huyết: Xuất huyết ồ ạt ở các phủ tạng.

- Phổi: Phù phổi cấp.

IV. Điều trị

1. Điều trị đặc hiệu

Penicilin 3 - 5 triệu đơn vị/ngày tùy mức độ của bệnh. Có thể cắt sốt sau 4 - 6h dùng thuốc, nhưng phải dùng 5 - 7 ngày.

Các thuốc khác thay thế: Ampicilin, Amoxicilin, Tetracyclin, Erythromycin, Cephalosporin…

2. Điều trị cơ chế triệu chứng

- Đề phòng suy thận cấp: Bổ xung nước điện giải. Chống nhiễm toan. Cho lợi tiểu sớm như lasix, manitol, nước chanh, nước râu ngô. Chạy thận nhân tạo nếu vẫn vô niệu, ure huyết cao.

- Điều trị xuất huyết: Sinh số C, thuốc cầm máu, truyền máu tươi.

- Trợ tim mạch.

- Chế độ dinh dưỡng tốt.

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 26
  • 27
  • 28
  • More pages
  • 63
  • Sau