(Cảm mạo, the colds, common cold)
I. Dịch tễ học
Đây là bệnh hay gặp nhất trên thế giới với hơn 1 tỷ người mắc mỗi năm.
1. Mầm bệnh
- Virus Rhino là chính chiếm 80 - 90%.
- Virus Corona chiếm tỷ lệ 10 - 20%. Các virus này thường cư trú ở hốc mũi.
Bệnh xảy ra quanh năm, thường gặp đầu hè và mùa thu.
Ngoài hai virus trên, người ta thấy có đến 200 loài virus hô hấp có thể gây bệnh, thường nhẹ, tự khỏi, không có biến chứng.
2. Nguồn bệnh: Bệnh nhân.
3. Đường lây
- Không lan truyền qua đường không khí và rất ít khi lây nhiễm do bệnh nhân ho, hắt hơi, xì mũi.
- Cách lây chủ yếu do chạm tay, tiếp xúc: khăn mặt, khăn tay, bắt tay, nắm đấm cửa, điện thoại, bàn phím máy tính, đếm tiền, cầm nắm đồ dùng chung… đã bị nhiễm virus, sau đó đưa tay lên dụi mũi, dụi mắt thế là bị lây virus và bị cảm lạnh.
II. Sinh bệnh học
Virus vào tế bào làm cho niêm mạc mũi phù nề, xung huyết, xâm nhiễm các bạch cầu N, L, E, tương bào. Các tuyến nhầy tăng hoạt động. Xương cuốn mũi bị căng ứ dẫn đến viêm tắc xoang.
III. Triệu chứng
- Hắt hơi, sổ mũi, nhảy mũi, nghẹt mũi.
- Rát họng, ho.
- Nhức đầu, mệt mỏi.
- Có thể sốt hoặc không.
Bệnh kéo dài khoảng 4 - 7 ngày. Diễn biến lành tính, có thể tự khỏi, không để lại di chứng.
Xét nghiệm
- Xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể kháng virus có ý nghĩa chẩn đoán.
- Phân lập virus qua nuôi cấy, lấy bệnh phẩm từ dịch mũi họng, ít có ý nghĩa thực tiễn.
Một số ít trường hợp cần chú ý: Trẻ em có thể viêm phế quản phổi, tuy nhiên virus Rhino không phải là nguyên nhân chính. Ở người lớn, số ít để lại di chứng viêm xoang, viêm tai giữa. Những người mắc các bệnh phổi mãn tính, hen phế quản, virus Rhino có thể làm cho bệnh cảnh nặng thêm lên.
IV. Điều trị
- Bệnh nhẹ, diễn biến nhanh, có khả năng tự khỏi mà không cần điều trị.
- Thuốc có thể dùng là Tiffy, Panadol để điều trị triệu chứng.
- Chỉ dùng kháng sinh khi có viêm xoang, viêm tai giữa.
- Dự phòng bằng Interferol dạng aerosol phun vào mũi.