• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
  1. Trang chủ
  2. Những bệnh truyền nhiễm - Cách phòng và điều trị
  3. Trang 46

Danh mục
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 45
  • 46
  • 47
  • More pages
  • 63
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 45
  • 46
  • 47
  • More pages
  • 63
  • Sau

Bệnh than

(Anthrax)

I. Dịch tễ học

Bệnh than được xếp vào nhóm bệnh “đặc biệt nguy hiểm”.

1. Mầm bệnh

Trực khuẩn than Bacillus anthracis, Gram (+), có sinh nha bào. Nha bào tồn tại hàng chục năm trong điều kiện khắc nghiệt nhưng dễ bị diệt bởi các chất giàu oxy như thuốc tím, H2O2, bị diệt khi đun sôi trong 10 phút. Bacillus anthracis có ngoại độc tố (anthrax toxin), vỏ vi khuẩn (polypeptide) có tác dụng chống thực bào.

Vi khuẩn B.anthracis dễ được nghiên cứu sử dụng trong chiến tranh sinh học.

2. Nguồn bệnh

- Các động vật ăn cỏ là chủ yếu: trâu, bò, ngựa, lừa, dê, hươu, lạc đà. Khi động vật chết mầm bệnh lan ra môi trường. Nha bào tồn tại nhiều năm trong đất, da đã thuộc, lông, thịt đóng hộp.

- Các động vật khác như lợn, chuột cũng có thể là nguồn bệnh.

3. Đường lây

- Lây chủ yếu qua da và niêm mạc, da xây xát tiếp xúc với nguồn bệnh.

- Lây thứ yếu do hít phải bụi có nha bào than.

II. Triệu chứng

1. Thể da

Chiếm 90% các trường hợp bị bệnh:

- Mụn than: là nốt loét ở da, thường ở vùng da hở như cổ, mặt, tay, chân. Nốt loét tiến triển qua các giai đoạn: nốt dát, nốt sẩn, sau thành mụn phồng đỏ tím. Mụn ngứa làm bệnh nhân gãi vỡ ra, hoại tử lan rộng. Sau 2 - 4 ngày tạo thành nốt loét lớn, trên bề mặt phủ một vảy cứng mầu đen. Xung quanh vết loét có nhiều mụn phồng thứ phát nhỏ (hình ảnh “vòng ngọc”). Tại vết loét bệnh nhân không có cảm giác đau. Sau 3 - 4 tuần vết loét bong vẩy.- Phù nề xung quanh vết loét lan rộng.

- Sưng hạch bạch huyết khu vực nhưng không đau, không hóa mủ.

- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng: sốt cao 39 - 400C, rét run, mệt lử, đau đầu. Bạch cầu máu ngoại vi tăng rất cao (> 20.000).

2. Thể hô hấp

Chỉ chiếm khoảng > 5%.

- Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng như thể da.

- Đau ngực, khó thở, khạc đờm mầu rỉ sắt, có biểu hiện viêm phổi hoặc phế quản - phế viêm, có khi tràn dịch màng phổi, hoặc phù phổi.

- X-quang: có viêm sưng hạch trung thất, có hình thâm nhiễm rải rác hoặc thành đám.

3. Thể tiêu hóa

Rất hiếm. Là hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng + bệnh cảnh giống một viêm ruột hoại tử xuất huyết: đau bụng, nôn ọe, ỉa phân lẫn máu và nhầy. Đôi khi có viêm hạch mạc treo gây bệnh cảnh cấp cứu ngoại khoa.

4. Xét nghiệm

- Nhuộm và soi chỉ có giá trị định hướng.

- Cấy tìm vi khuẩn có giá trị cao.

- Chẩn đoán nhanh bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang.

- Phản ứng da với kháng nguyên Anthracin (quầng đỏ > 3cm).

III. Điều trị

- Điều trị sớm.

- Kháng sinh Penicilin 500.000UI x 3 giờ/lần tiêm bắp x 5 - 7 ngày.

- Hoặc Tetracyclin 0,4g/lần (hoặc Doxycyclin 100mg/lần) x 4 lần/ ngày x 5 - 7 ngày.

- Các kháng sinh thay thế: Erythromycin, Chloramphenicol, Ciprofloxacin.

- Đối với các thể hô hấp và tiêu hóa cần dùng liều cao hơn kết hợp với hồi sức tích cực.

- Các thuốc trợ tim mạch, bổ sung nước, điện giải.

- Không trích rạch mụn vì dễ gây nhiễm khuẩn huyết.

- Nếu có Gamma globulin đặc hiệu hoặc huyết thanh kháng độc tố than thì dùng rất tốt.