(trachoma)
Ở Việt Nam trước năm 1945 trên 50% mắt hột hoạt tính. Từ năm 1947 - 1951 miền Bắc 60%, miền Trung 50% và miền Nam 30%. Sau một thời gian dài với việc xây dựng kế hoạch phòng chống mắt hột, đến năm 1977 thì tỷ lệ hoạt tính còn khoảng 17%. Tuổi mắc bệnh: ở bất kỳ lứa tuổi nào, ở trẻ em 6 tháng tuổi có thể bị bệnh mắt hột. Quy luật dịch tễ học cho thấy ở nơi nào mắt hột hoạt tính cao thì nơi đó có tuổi mắc bệnh mắt hột thấp. Mắt hột đi vào ca dao một cách dí dỏm:
“Toét mắt là tại hướng đình
Cả làng cùng toét, riêng mình em đâu”.
Đi vào kịch: “Xã Xệ, Lý Toét”.
I. Nguyên nhân gây bệnh:
- Do vi khuẩn Chlamydia trachomatis.
- Đường lây bệnh: Trực tiếp: Mắt - mắt do dùng chung khăn mặt, đồ vải bẩn có dính dử mắt người bệnh, sẽ đưa vi khuẩn vào mắt người lành (gặp trong gia đình và nhà trẻ). Gián tiếp: do ruồi đậu vào mắt người bệnh, sau đó đậu vào mắt người lành.
- Trẻ em dễ bị mắc bệnh ở 1 - 2 tuổi (có trẻ 6 tháng đã mắc bệnh).
II. Triệu chứng
Bệnh thể hiện đặc trưng bằng các hột kèm theo thâm nhiễm lan toả và phì đại gai nhú trên kết mạc và màng máu trên kết mạc. Bệnh mắt hột có thể tiến triển đến khỏi tự nhiên, hoặc đến tình trạng sẹo hoá kết mạc, có thể gây nên biến chứng quặm và lông xiêu.
1. Các giai đoạn của bệnh (tóm tắt)
Có 4 giai đoạn:
a. Giai đoạn bắt đầu của bệnh: kéo dài từ 3 tháng đến 2 năm. Thường gặp ở trẻ em lứa tuổi 2 - 5 tuổi. Tổn thương: thường là hột non, hột phát triển.
b. Giai đoạn toàn phát 1 - 3 năm. Nhiều hột phát triển, chín, thâm nhiễm làm kết mạc dày đỏ. Trên giác mạc có thể thấy hột, màng máu.
c. Giai đoạn thoái triển kéo dài nhiều năm. Hột còn ít hoặc hết. Thâm nhiễm toả lan hoặc khu trú. Sẹo nhiều, gây biến chứng lông siêu, lông quặm.
d. Chỉ còn sẹo trên kết mạc.
Tổn thương cơ bản qua các giai đoạn (chi tiết)
Mắt hột giai đoạn I
- Thường xuất hiện âm thầm, không có dấu hiệu chủ quan, phát hiện do khám sức khoẻ hàng loạt.
- Kết mạc sụn mi trên thẩm lậu nhẹ, che lấp một phần mạch máu. Các hột nhỏ màu trắng vàng kích thước bằng đầu kim xuất hiện khắp kết mạc sụn mi trên gọi là tiền hột.
- Bờ trên sụn mi và kết mạc cùng đồ có một số hột trong suốt và vài đám hột nhỏ.
- Rất hiếm trường hợp có hột ở kết mạc sụn mi dưới.
Mắt hột giai đoạn II
- Triệu chứng chủ quan thường chưa có gì rầm rộ. Sáng thức dậy có một ít tiết tố đọng lại ở trong mắt.
- Triệu chứng khách quan vẫn tập trung ở kết mạc sụn mi trên.
- Kết mạc xù xì, mạch máu bị che lấp hoàn toàn bởi thẩm lậu.
- Gai nhú mọc đầy, tập trung nhiều ở hai góc mi.
- Nhiều hột to, chín mộng, rất dễ vỡ khi ta ấn bằng tăm bông, tiết ra một chất nhầy đặc hiệu.
- Thấy đầy đủ các tuổi của mắt hột: tiền hột, hột to, hột hoại tử, có ít sẹo kết mạc đặc hiệu.
- Có thể thấy màng máu mỏng.
Mắt hột giai đoạn III
- Giai đoạn này kéo dài nhất. Đặc điểm là có sự xen kẽ giữa các dấu hiệu hoạt tính (nhú gai, thẩm lậu, hột) và dấu hiệu ổn định (sẹo).
- Một đặc điểm nữa của giai đoạn này là xuất hiện biến chứng như cụp mi, lông xiêu.
Mắt hột giai đoạn IV
- Mắt hột lành sẹo. Trên kết mạc hết yếu tố hoạt tính, chỉ có sẹo ở mức độ khác nhau.
- Từ giai đoạn III trở đi, khi khám ta có thể thấy có màng máu trên giác mạc. Màng máu này sẽ thấy rõ hơn khi khám dưới kính sinh hiển vi, và sẽ thấy lỗ lõm trên giác mạc gọi là lõm hột Herbert.
2. Tiêu chuẩn lâm sàng
- Hột trên kết mạc sụn mi trên: chỉ tính hột ở vùng trung tâm, không tính hột ở hai góc và bờ trên sụn. Cần phân biệt hột với sạn vôi, nang nhỏ và chắp.
- Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên. Cần phân biệt với sẹo do bỏng hoặc sẹo trong viêm kết mạc có giả mạc.
- Hột ở vùng rìa cực trên hoặc di chứng hột (lõm hột).
- Màng máu trên giác mạc.
Cần có 2 trong 4 tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định bệnh mắt hột. Ở những vùng mắt hột nặng có tỷ lệ cao, chỉ cần 1 trong 4 tiêu chuẩn.
3. Đánh giá tổn thương
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đánh giá tổn thương ở kết mạc sụn mi trên theo 5 dấu hiệu:
- Bệnh mắt hột có hột: TF (Trachomatous inflammation Follicular): Có ít nhất 5 hột ở vùng trung tâm, kích thước hột lớn hơn 0,5mm.
- Bệnh mắt hột viêm nặng: TI (Trachomatous inflammation - Intense): Kết mạc dầy đỏ, quá nửa mạch máu kết mạc bị che mờ bởi thâm nhiễm tế bào viêm.
- Sẹo kết mạc do mắt hột - TS (Trachomatous Scarring): Sẹo trên kết mạc là những đoạn xơ trắng, dải sẹo, hình sao, mạng lưới.
- Lông siêu, lông quặm do mắt hột - TT (Trachomatous Trichiasis): Có từ 1 lông xiêu trở lên cọ vào nhãn cầu, hoặc bệnh nhân mới nhổ lông xiêu.
- Sẹo đục giác mạc do mắt hột - CO (Corneal Opacity): Sẹo đục giác mạc che mờ hoặc che lấp diện đồng tử.
4. WHO chia bệnh mắt hột thành 2 loại
Mắt hột hoạt tính gồm TF là Bệnh mắt hột nhẹ và vừa, TI là bệnh mắt hột nặng.
Mắt hột có biến chứng hoặc di chứng: TS: Có bệnh mắt hột, đã làm sẹo. TT: Bệnh mắt hột có biến chứng lông siêu, lông quặm. CO: Bệnh mắt hột có nguy cơ gây mù loà.
III. Điều trị
- Điều trị tại mắt: có thể dùng một trong các thuốc sau để điều trị: mỡ tetracyclin 1%, tra mắt ngày 2 lần liên tục trong 6 tuần. Sau đó mỗi buổi tối 10 ngày/tháng trong 6 tháng - 1 năm.
- Điều trị toàn thân: uống một trong các thuốc Erythromycin 250mg uống 4 viên/ngày x 3 tuần hay doxycyclin x 3 - 4 tuần, Azythromycin uống một liều duy nhất 4viên 250mg.
- Điều trị Phẫu thuật: xử lý các trường hợp biến chứng như lông quặm, sẹo giác mạc.
IV. Phòng bệnh
Vì vi khuẩn gây bệnh mắt hột rất dễ lây từ nước tiết ra ở mũi, họng, mắt sang thẳng người khác hay qua đồ dùng như khăn mặt v.v... tăng cường giữ gìn vệ sinh là cách ngăn ngừa tốt nhất.
- Vệ sinh cá nhân: giữ vệ sinh mặt và đôi mắt, rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn mặt với người mắc bệnh, không để tay bẩn chạm vào mắt, tránh để ruồi nhặng chạm vào mắt.
- Vệ sinh môi trường: môi trường nước sạch, tiêu diệt ruồi nhặng, vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.
WHO, cùng với một liên minh của các bên liên quan, Liên minh Toàn cầu xóa bỏ Bệnh mắt hột vào năm 2020 (GET 2020 Phòng chống mù loà và Điếc Tổ chức Y tế thế giới) đã thông qua chiến lược “AN TOÀN” để chống lại bệnh đau mắt hột. Bốn thành phần SAFE của chiến lược bao gồm:
- Surgery - (phẫu thuật) để sửa chữa bệnh giai đoạn cuối.
- Antibiotic (kháng sinh) - tetracycline thuốc mỡ mắt, Zithromax (azithromycin)...
- Facial sạch - rửa mặt thường xuyên.
- Environmental (môi trường) - Cải thiện cấp nước và vệ sinh.