1. Rich Karlaard, “Vì sao chúng ta cần bước khởi đầu”, Forbes (ngày 21 tháng 7 năm 2003), trang 33.
2. Daniel McGinn, “Vì sao quy mô lại quan trọng”, Inc. (ấn phẩm đặc biệt: “Những công ty phát triển nhanh nhất nước Mỹ”, mùa thu năm 2004), trang 33.
3. David G. Thomson, Kế hoạch để trở thành tỷ phú: 7 yếu tố cần thiết để đạt được sự tăng trưởng cấp lũy thừa (Hoboken, NJ: Wiley, 2006), trang 3.
4. Bo Burlingham, Những người khổng lồ bé nhỏ: Các doanh nghiệp lựa chọn phát triển chuyên sâu thay vì phát triển quy mô (New York: Portfolio/Penguin, 2005), trang 3.
5. Ủy ban quốc gia về năng lực kinh doanh: Các doanh nghiệp tư nhân phát triển cao: Lược đồ năng lực kinh doanh nước Mỹ, 2001.
6. John Case, “ Nhà máy việc làm”, Inc. (Tháng 5 năm 2001).
7. Ủy ban quốc gia về năng lực kinh doanh, Công thức tăng trưởng của nước Mỹ: Chính sách liên bang đối với nền kinh tế doanh nghiệp, 1958 - 1998, tháng 10 năm 2002.
8. George Hayes và Charles Ou, Hồ sơ về những người chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân ở Mỹ, giai đoạn 1989 - 1998, được trình bày để xin ý kiến trong hội thảo thường niên về nghiên cứu tài chính và doanh nghiệp của các học giả năm 2002.
9. Nguồn tài nguyên tốt nhất để tìm kiếm những biện pháp thay thế cho sự phát triển là cuốn sách Những người khổng lồ bé nhỏ, đã trích dẫn ở trên.
10. First Standard Freight, Inc., là một công ty mà đặc điểm thực sự đã bị che giấu. Những thông tin nhất định đã được thay thế để duy trì sự ẩn danh của công ty này.
11. “Goldman Sachs: Trên đỉnh thế giới”, The Economist (ngày 29 tháng 04 năm 2006).
12. Để thảo luận về các yếu tố cho phép các công ty phát triển lên mức một tỷ và hơn thế nữa, hãy xem Kế hoạch để trở thành tỷ phú của Thomson.
13. Thomson, Kế hoạch để trở thành tỷ phú, chương bốn.
14. Peter F. Drucker, Quản lý: Nhiệm vụ, Trách nhiệm, Hành động (New York: Harper and Row, 1993), trang 115-119.
15. Để hiểu rõ hơn về điểm này, vui lòng xem bài viết của tôi, được trích dẫn trong Phụ lục I: “Cải tiến sự phát triển của Đổi mới: Những chú linh dương Gazen và bộ phận nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp” Nghiên cứu - Quản lý Công nghệ (tháng 5 năm 2007).
16. Trích trong Burlingham, Những người khổng lồ bé nhỏ, trang 118.
17. Penelope Green, Nói Có với mớ hỗn độn, New York Times (21 tháng 12, 2006), trang 1.
18. David G. Thomson đưa ra quan điểm tương tự trọng cuốn sách Kế hoạch để trở thành tỷ phú: “Một trong những yếu tố cần thiết quan trọng cho phép các yếu tố cần thiết khác được thực hiện đồng thời là một phương pháp lãnh đạo chiến lược kết hợp, trong đó một nhà lãnh đạo (hoặc một nhóm) phải xem xét những yếu tố bên ngoài đối với thị trường, khách hàng, liên minh, và cộng đồng với các nhà lãnh đạo khác (hoặc nhóm) tập trung vào những yếu tố bên trong để tối ưu hóa hoạt động”. Thomson, Kế hoạch để trở thành tỷ phú, trang 17.
19. Lee W. Mercer, Chủ tịch Hiệp hội các công ty đầu tư kinh doanh nhỏ quốc gia (NASBIC), báo cáo trước các tiểu ban về Thuế, Tài chính, Xuất khẩu và lực lượng lao động, Trao quyền và các chương trình Chính phủ của Hạ viện Mỹ trước đại diện ủy ban các doanh nghiệp nhỏ ngày 26 tháng 6 năm 2001.
20. Bo Burlingham cũng đưa ra luận điểm tương tự, khi sử dụng ví dụ về một doanh nghiệp sản xuất rượu. Hãy xem Những người khổng lồ bé nhỏ, trang 31.
21. E. Floyd Kvamme, đồng Chủ tịch, Chủ tịch hội đồng cố vấn khoa học công nghệ: Cắt giảm thuế: giải phóng nền kinh tế, điều trần trước Tiểu ban Chính sách tiền tệ trong nước, Công nghệ, và tăng trưởng kinh tế, Ủy ban Nhà nước về dịch vụ tài chính, ngày 29 tháng 3 năm 2001.
22. Quản trị các doanh nghiệp nhỏ ở Mỹ, “Cho các doanh nghiệp nhỏ vay ở Mỹ: Danh mục các doanh nghiệp nhỏ được các ngân hàng thương mại cho vay”, tháng 6 năm 2001, trang 6.
23. William Morris, ed., Từ điển di sản ngôn ngữ tiếng Anh (Boston: Houghton Mifflin, 1980).
24. Tôi đã được một khách hàng, đồng thời cũng là một người bạn thân mời tham dự một cuộc họp với AIG. Cuộc họp này diễn ra do, một công ty thương mại thực phẩm quốc tế, cũng là một khách hàng lớn của AIG’s, mua một lượng lớn sản phẩm bảo hiểm tín dụng quốc tế của công ty này. Khách hàng này đã cải tiến cấu trúc đặt lệnh và kiểm soát của công ty thương mại thực phẩm và đã tách công nghệ của mình thành một công ty riêng biệt để thực hiện những đầu tư mạo hiểm cần thiết nhằm biến các ý tưởng thành hiện thực.
Đó thực sự là một hợp đồng đầu tư mạo hiểm tiềm năng. Việc này xảy ra vào đầu năm 2000, khi nhiều tập đoàn lớn nhận thấy đã đến lúc khởi động các hoạt động đầu tư mạo hiểm và cần đầu tư trực tiếp vào những ý tưởng ngay trong giai đoạn đầu tiên. Khách hàng của chúng tôi được mời trình bày ý tưởng của công ty mình cho một giám đốc chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư mạo hiểm vào các doanh nghiệp mới của AIG.
Tôi thấy rất ấn tượng với những hoạt động tầm xa, với trị giá nhiều tỷ đô là và các trách nhiệm cá nhân riêng cho ông Greenburg lớn đến nỗi vị Giám đốc này cảm thấy thực sự lo lắng với ý tưởng bắt đầu công việc.
“Ông có vẻ không muốn tham gia công việc đầu tư mạo hiểm phải không?” Tôi hỏi ông ấy.
“Anh nói đúng,” Ông ấy đáp lại.
Tôi không biết phần cuối của câu chuyện, nhưng nếu vị giám đốc này lựa chọn hướng không để AIG tham gia vào công ty đầu tư mạo hiểm này, có lẽ ông sẽ giữ lại được cho công ty rất nhiều tiền. Ngày nay, AIG là một trong những nhà đầu tư lớn nhất thế giới vào cổ phần tư nhân, trong đó tôi đoán có cả những quỹ đầu tư mạo hiểm. Tự lập bằng quỹ đầu tư mạo hiểm của riêng mình, chứ không phải đầu tư vào quỹ được điều hành bởi một công ty đầu tư mạo hiểm chuyên nghiệp, là một trò chơi tung hứng hoàn toàn khác đối với AIG, và hóa ra đó lại là một thảm họa tồi tệ đối với các công ty từng thử nghiệm. Tuy nhiên, ý tôi không phải nhằm chỉ trích AIG. Ngược lại, công ty này là một ví dụ thú vị về cách một công ty lớn thể chế hóa quy trình ra quyết định và hành động của mình theo những cách bí mật.
25. Burlingham, Những người khổng lồ bé nhỏ, trang 112.
26. Lincoln Logistics thực sự là một công ty mà các đặc điểm thực sự đã bị che giấu. Những thông tin nhất định đã được thay thế để duy trì sự ẩn danh của công ty này.
27. Để xem phân tích đầy đủ hơn về cách các ưu tiên trong việc thanh toán có tác dụng với trường hợp của Prater như thế nào, hãy tham khảo Phụ lục III.
28. Trích trong “Thống đốc Easley thông báo Sysco xây dựng trung tâm phân phối ở Selma,” US Fed News (ngày 26 tháng 1 năm 2005).
29. Trích trong Peggy Lim, “Sysco, người dẫn đường ở Selma,” Báo Tin tức và quan sát (ngày 16 tháng 12 năm 2005), D1.
30. Tiến sĩ Birch đã xuất bản cuốn sách có nhan đề: Tạo ra việc làm ở Mỹ và làm tác giả nhiều bài báo phân tích sự năng động trong việc thành lập doanh nghiệp và phát triển nghề nghiệp ở Mỹ. Ông nhận được Chính phủ Thụy Điển trao giải thưởng NUTEK đầu tiên năm 1996 cho nghiên cứu về tố chất kinh doanh và các doanh nghiệp nhỏ. Tiến sĩ Birch là người tiên phong phát triển các kỹ thuật phân tích vi mô. Một diễn giả thường xuyên đối với các thính giả trong nước, ông là tác giả chính trong loạt bài viết Nhân khẩu học doanh nghiệp, cung cấp các thông tin về cộng đồng doanh nghiệp Mỹ. Tiến sĩ Birch cũng làm việc chặt chẽ với các công ty dịch vụ, sản xuất và tài chính hàng đầu thông qua công ty tư vấn cũ của mình, công ty dịch vụ tiếp thị Cognetics.
31. Dữ liệu trong bảng này được lấy từ David Birch, Anne Haggerty, và William Parsons, Nhân khẩu học doanh nghiệp: Niên giám doanh nghiệp (Cambridge, MA: Cognetics, 2000).
32. Buổi trò chuyện với Tiến sĩ David Birch, ngày mùng 3 tháng 1 năm 2007.
33. Ủy ban quốc gia về năng lực kinh doanh, Công thức tăng trưởng của nước Mỹ: Chính sách liên bang đối với nền kinh tế doanh nghiệp 1958 - 1998, tháng 10 năm 2002.
34. Edmund S. Phelps, “Chủ nghĩa tư bản năng động”, Tạp chí phố Wall (10,tháng 10 2006): A14.
35. “Tìm kiếm người vô hình: Nền kinh tế tái khám phá doanh nhân,” The Economist (11 tháng 3, 2006), trang 68.
36. Hayes và Ou, Hồ sơ về những người chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
37. Marshall Goldsmith, Lời nói đầu của Thomson, Kế hoạch để trở thành tỷ phú, x.
38. Ủy ban quốc gia về năng lực kinh doanh, Công thức tăng trưởng của nước Mỹ: Chính sách liên bang đối với nền kinh tế doanh nghiệp 1958 - 1998, tháng 10 năm 2002.
39. Phỏng vấn với Tiến sĩ David Birch, New York, ngày mùng 7 tháng 11 năm 2006.
40. Sherwood Ross, “những chú linh dương Gazen cung cấp chỉ dẫn trong tạo việc làm cho quốc gia”, Boston Globe (ngày 31 tháng 5 năm 1994).
41. Phỏng vấn với Tiến sĩ William Baumol, New York, ngày mùng 7 tháng 11 năm 2006.
42. Câu chuyện của Simtek là một ví dụ điển hình. Doanh nghiệp ban đầu đã chờ đợi Harold tiếp quản từ lâu. Khi cuối cùng anh cũng đứng ra đảm nhiệm, tiếp theo hàng loạt các sự kiện đặc biệt, thì kết quả đạt được thật ấn tượng. Simtek trở nên nổi tiếng (biểu tượng: SMTK) và một khách hàng của công ty tôi, liên tưởng tới giai đoạn chuyển đổi dưới sự lãnh đạo của Harold và nhóm của anh một cách chi tiết hơn là giai đoạn tự phục vụ.
43. Phỏng vấn với Tiến sĩ William Baumol, New York, ngày mùng 7 tháng 11 năm 2006.
44. Carl J. Schramm, “Chủ nghĩa tư bản doanh nghiệp và sự kết thúc của chế độ quan liêu: Thay đổi cách nói chuyện với nhau về những nguy cơ không mong muốn”, bài báo trình bày tại Hiệp hội kinh tế Mỹ, Boston, ngày mùng 6 tháng 1 năm 2006.
45. Phỏng vấn với Tiến sĩ David Birch, New York, 07. 11. 2006.
46. Phỏng vấn với Tiến sĩ William Baumol, New York ngày mùng 7 tháng 11 năm 2006.
47. Những nhà bảo trợ tiên phong là cựu nghị sĩ Nam Carolina (Hiện là Thượng nghị sĩ Đảng Cộng Hòa) Jim DeMint và Thượng nghị sĩ Đảng Dân chủ Olympia Snow và Nghị sĩ Đảng Dân chủ Brian Baird. Bản tóm tắt dự luật được nêu ở Phụ lục IV.
48. Kate O’Beirne, “Một ý tưởng sáng tạo về Thuế: Đạo luật BRIDGE có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ và nước Mỹ như thế nào?”, Báo cáo quốc gia ( ngày 24 tháng 3 năm 2003).
49. George Gendron, “Thu hẹp thiếu hụt vốn,” Inc. (tháng 12 năm 2001).
50. “Bài của Bernie Marcus về Vì sao anh không làm ngay hôm nay,” Nhật báo kinh doanh của nhà đầu tư (ngày 30 tháng 1 năm 2006).
51. Chris Flood, “Nhóm các công ty gia đình đạt giá trị cao nhất,” Thời báo tài chính (ngày 30 tháng 1 năm 2007).
52. Những dự đoán dựa trên dữ liệu mẫu từ trung tâm Kauffman về khả năng lãnh đạo doanh nghiệp, Kansas City, MO.
53. George Gendron, “Thu hẹp thiếu hụt vốn,” Inc. (tháng 12 năm 2001).
54. Hãy tham khảo Hiệp hội vốn đầu tư mạo hiểm để biết thêm chi tiết về quy mô và địa điểm đầu tư mạo hiểm ở nước Mỹ.
55. Đối với nhóm sáng tạo đã giải quyết vấn đề này cho nhóm các nhà đầu tư “thiên thần”, hãy rời bỏ nhóm “thiên thần”. Nếu nói tới toàn bộ lợi ích đạt được, tôi cũng thuộc nhóm “các nhà đầu tư thiên thần”.
56. Một nguồn lực cần khám phá là những nhà cho vay địa phương SBIC, những người quan tâm đặc biệt tới những khoản vay nợ nhỏ được hạn chế dựa trên quy mô. Sự tham gia của họ giúp thu hẹp thiếu hụt vốn.