1. Thiên tai ở Việt Nam
1.1. Thiên tai và phân bố các loại hình thiên tai thuộc các vùng địa lý khác nhau ở Việt Nam
Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác(1).
(1) Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai, 2013.
Vị trí địa lý của Việt Nam và điều kiện địa hình đã tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng biệt mà từ đó dẫn tới sự phân chia các loại hình thiên tai. Thiên tai hầu như xảy ra quanh năm và có thể dẫn tới các thiên tai điển hình theo mùa với những đặc điểm riêng của từng vùng.
Về nguyên tắc, chia thành 5 vùng thiên tai, mỗi vùng có đặc điểm địa lý và địa hình khác nhau và các dạng thiên tai khác nhau. Thiên tai ở các vùng ven biển có đặc trưng riêng nhưng đôi khi nó cũng bao gồm cả lũ quét ở những vùng cao, ví dụ như, trượt lở đất xảy ra sau bão khi có kết hợp với mưa lớn.
Hình 1.1. Phân bố các loại hình thiên tai chủ yếu thuộc các vùng địa lý khác nhau ở Việt Nam
Đối với tất cả các loại hình thiên tai, tình trạng dễ bị tổn thương(1) sẽ tăng lên do thiếu thông tin và nhận thức về những rủi ro do thiên tai gây ra, thiếu hệ thống cảnh báo và hệ thống thông tin liên lạc, thiếu các quy trình ứng phó khẩn cấp và các biện pháp hỗ trợ phục hồi và tái thiết cho cộng đồng.
(1) Những đặc điểm của một cộng đồng, hệ thống hoặc tài sản khiến cho cộng đồng, hệ thống hoặc tài sản đó dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động có hại từ thiên tai.
1.2. Rủi ro thiên tai và quản lý rủi ro thiên tai
Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội(2). Rủi ro thiên tai được phân cấp đối với từng loại thiên tai căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai. Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai (rủi ro nhỏ; rủi ro trung bình; rủi ro lớn; rủi ro rất lớn; thảm họa). Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai, làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó với thiên tai(3).
(2) Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai, 2013.
(3) Điều 2 Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
Quản lý rủi ro thiên tai (QLRRTT) là quá trình mang tính hệ thống nhằm áp dụng các quy định hiện hành, huy động cơ quan, tổ chức, cá nhân và kỹ năng cần thiết để thực hiện các chiến lược, chính sách và nâng cao khả năng ứng phó, giảm thiểu tác động bất lợi của hiểm họa và thiên tai(4).
(4) Tài liệu kỹ thuật quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, 2011.
QLRRTT bao gồm một loạt các biện pháp can thiệp, được thực hiện trước, trong và sau thiên tai nhằm ngăn ngừa hoặc giảm đến mức tối thiểu các tổn thất về người, tài sản và thiệt hại đến môi trường tự nhiên đồng thời đẩy nhanh quá trình khôi phục tổn thất. QLRRTT bao gồm các biện pháp nhằm nâng cao năng lực đối phó cho người dân hoặc các cơ quan liên quan và nhằm giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương (nhằm giảm nhẹ rủi ro thiên tai).
Hình 1.2. Phân vùng thiên tai thuộc các vùng địa lý khác nhau ở Việt Nam có các cấp độ rủi ro
1.3. Chu trình quản lý rủi ro thiên tai
Có nhiều mô hình được sử dụng để liên kết các thành phần khác nhau của QLRRTT, phổ biến nhất là mô hình Chu trình QLRRTT. Trên thực tế, các giai đoạn trong QLRRTT không xảy ra theo trình tự đã sắp đặt trước theo một chuỗi các hoạt động. Chúng có thể xuất hiện cùng lúc, nhưng tại một thời điểm cố định, một số hoạt động sẽ nhận được nhiều sự quan tâm hơn, chẳng hạn các hoạt động cứu trợ và ứng phó sẽ được thực hiện nhiều hơn vào thời điểm ngay khi thiên tai xảy ra. Ý tưởng này được thể hiện trong mô hình “thu hẹp - mở rộng” thiên tai.
(Kotze and Holloway 1996)
Hình 1.3. Mô hình quản lý rủi ro thiên tai
Giảm nhẹ: Là giảm thiểu hoặc hạn chế các tác động có hại của thiên tai.
Phòng ngừa: Là việc trang bị năng lực và kiến thức cần thiết của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm sẵn sàng ứng phó, khắc phục hậu quả và tái thiết một cách kịp thời và hiệu quả.
Ứng phó: Là các hoạt động khẩn cấp hỗ trợ cộng đồng trong hoặc ngay sau thiên tai nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, an toàn xã hội và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của những người bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
Khôi phục: Việc khôi phục và nâng cấp các trang thiết bị, điều kiện sống bị tác động bởi thiên tai, bao gồm cả những nỗ lực nhằm GNRRTT.
1.4. Phụ nữ và trẻ em gái - những lực lượng quan trọng trong ứng phó với thiên tai
Trong cộng đồng, phụ nữ và trẻ em gái có quyền đóng góp đầy đủ cho sự phát triển bền vững thông qua việc giảm thiểu rủi ro thiên tai và có những hành động cụ thể trong các lĩnh vực quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên, quản trị, quy hoạch đô thị, sử dụng đất, quy hoạch kinh tế và xã hội - các nhân tố chính liên quan tới nguy cơ xảy ra thảm họa.
Trong suốt thời gian vừa qua, phần lớn công việc và những thành tựu của phụ nữ đã cống hiến cho cộng đồng nhằm ứng phó với các thiên tai và rủi ro khí hậu vẫn còn ít được ghi nhận. Chủ đề của Ngày Quốc tế phòng chống và giảm nhẹ thiên tai năm 2012 được lựa chọn là: “Phụ nữ và trẻ em gái - những lực lượng có sức chống chịu hiệu quả với thiên tai” nhằm ghi nhận và đánh giá cao công việc của hàng triệu phụ nữ và trẻ em gái đã cống hiến cho cộng đồng trong ứng phó với các thiên tai và rủi ro khí hậu.
Thực tế đã cho thấy, phụ nữ và trẻ em gái là những người có các kiến thức, kỹ năng độc đáo và đặc biệt rất quan trọng cho việc xây dựng và quản lý rủi ro thiên tai. Phụ nữ và trẻ em gái vẫn được xem là rất “giỏi chịu đựng”. Họ là những người đầu tiên chuẩn bị cho gia đình mình ứng phó với một thiên tai và cũng là những người đầu tiên khắc phục các hậu quả do thiên tai gây ra. Phụ nữ và trẻ em gái là những người có thể không dễ dàng được nhận ra song họ hoàn toàn không phải là những người thụ động. Ngược lại, họ chính là những đối tác có giá trị trong quá trình giảm thiểu rủi ro.
Nam giới cũng cần thực hiện trách nhiệm, tham gia vào nỗ lực này nhằm trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái để họ trở thành những nhân tố rõ rệt hơn nữa trong quá trình phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro thiên tai. Phụ nữ và trẻ em gái cần được trao quyền để đóng góp đầy đủ cho sự phát triển bền vững thông qua việc giảm rủi ro thiên tai, đặc biệt là trong các lĩnh vực quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên, quản trị, lập kế hoạch, quy hoạch đô thị, sử dụng đất và quy hoạch kinh tế - xã hội - các yếu tố chính liên quan tới những nguy cơ xảy ra thiên tai.
Sự tham gia của phụ nữ và trẻ em gái trong quá trình giảm thiểu rủi ro thiên tai là đặc biệt có giá trị, giúp “hồi sinh” các cộng đồng, khu vực bị ảnh hưởng và giảm đáng kể tác động của thiên tai. Phụ nữ cần luôn được tham gia vào quá trình hoạch định, phát triển và thực hiện chính sách.
Hình 1.4. Phụ nữ tham gia xây dựng kế hoạch phòng chống lụt bão cấp thôn
(Nguồn: SRD)
Phụ nữ và trẻ em gái, chiếm 52% dân số thế giới, hiện là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi thiên tai. Chính vì vậy, điều quan trọng là họ thực sự đã tích lũy được kinh nghiệm, thu nhận được kiến thức và kỹ năng chuyên môn để góp vào việc thiết lập và tiến hành các chiến lược, quy trình giảm thiểu rủi ro thiên tai.
Ngoài ra, không thể phủ nhận rằng, các biện pháp phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai, của các hộ gia đình sẽ được tiến hành dễ dàng và hiệu quả hơn nếu phụ nữ tham gia và quá trình xây dựng, phát triển các biện pháp này từ đầu đến khi kết thúc.
Hình 1.5. Trẻ em gái truyền thông về phòng ngừa thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
(Nguồn: SRD)
1.5. Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp địa phương
● Quy định về kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp địa phương
Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp địa phương là một trong những nội dung quan trọng được quy định tại Điều 15, Luật Phòng chống, thiên tai 2013: “Kế hoạch phòng, chống thiên tai được xây dựng tại các cấp địa phương, cấp Bộ và cấp quốc gia theo chu kỳ kế hoạch 05 năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được điều chỉnh hàng năm”.
Bản kế hoạch phòng, chống thiên tai (KHPCTT) được phê duyệt là cơ sở để các Bộ, ngành, địa phương huy động nguồn lực một cách chủ động nhằm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. So với các kế hoạch có liên quan trước đây đã được triển khai thực hiện thì KHPCTT là một bản kế hoạch toàn diện nhất, mang tính liên ngành, liên vùng, trong đó có đề xuất các giải pháp cho 3 giai đoạn phòng chống thiên tai và huy động nguồn lực thực hiện trong giai đoạn 05 năm và hàng năm.
KHPCTT gồm kế hoạch cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Bộ, và cấp quốc gia. Trách nhiệm xây dựng KHPCTT được quy định như sau(1):
(1) Luật Phòng chống thiên tai 2013.
a) UBND các cấp tổ chức xây dựng, phê duyệt KHPCTT địa phương, báo cáo UBND cấp trên tổng hợp, chỉ đạo. UBND tỉnh báo cáo kế hoạch phòng, chống thiên tai với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình có trách nhiệm xây dựng KHPCTT của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và báo cáo KHPCTT với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng KHPCTT quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tại Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng kế hoạch PCTT cấp quốc gia giai đoạn 2018 - 2020, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong khi đó, theo báo cáo mới có số ít Bộ, Ngành đã phê duyệt kế hoạch PCTT cấp Bộ giai đoạn 05 năm đến năm 2020. Tại địa phương, tính đến hết năm 2018 đã có 54 tỉnh, thành phố phê duyệt kế hoạch PCTT cấp tỉnh giai đoạn đến năm 2020 và tại cấp huyện và xã, phần lớn cũng chưa thực hiện ngoại trừ các xã có dự án liên quan đến PCTT (100 xã thuộc dự án WB5, UNDP, GCF, JICA và một số xã do Chữ thập đỏ, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ xây dựng,…)
(Tổng cục Phòng chống thiên tai, 2018).
Việc lập kế hoạch PCTT cấp tỉnh là sự phối hợp đa ngành và tiếp cận từ dưới lên. Các số liệu thu thập ở địa phương cấp dưới và của cơ quan khí tượng thủy văn đóng vai trò quyết định đến xác định cấp độ rủi ro thiên tai, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Trong khi số liệu của các ngành cung cấp là các thông tin về lồng ghép nội dung PCTT vào quy hoạch, kế hoạch của từng ngành, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm xác định nguồn lực của toàn xã hội thực hiện kế hoạch PCTT.
Trình tự các bước xây dựng kế hoạch PCTT các cấp địa phương bao gồm 7 bước như Hình 1.6.
Trước khi thực hiện các bước này, cơ quan được giao đăng ký đưa nhiệm vụ xây dựng kế hoạch PCTT vào kế hoạch thực hiện năm sử dụng nguồn kinh phí từ quỹ PCTT (với cấp xã) hoặc các nguồn kinh phí hợp pháp khác, tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện từng bước(1).
(1) Tập 2 Kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp địa phương Tổng cục Phòng chống thiên tai, 2018.
Hình 1.6. Quy trình xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp địa phương
Lưu ý: Biến đổi khí hậu trên toàn cầu có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến thời tiết, khí hậu của Việt Nam với các đợt thiên tai diễn biến dị thường, cường độ khốc liệt hơn (Chương III đề cập nội dung về biến đổi khí hậu).
2. Tổ chức bộ máy phòng, chống thiên tai tại Việt Nam
2.1. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai (1)
(1) Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
Ban do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm nhiệm vụ điều phối liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai được sử dụng dấu quốc huy để thực hiện các nhiệm vụ của Ban. Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ:
a) Hướng dẫn việc xây dựng, đôn đốc thực hiện chiến lược, kế hoạch quốc gia, chính sách, pháp luật về phòng, chống thiên tai;
b) Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai;
c) Chỉ đạo, điều phối ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi toàn quốc: Chỉ đạo ứng phó thiên tai cấp độ 3, 4; điều phối và hỗ trợ các địa phương ứng phó thiên tai cấp độ 1, 2;
d) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của tổ chức, cá nhân để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai và Nghị định này;
đ) Chỉ đạo thống kê số liệu thiệt hại, nhu cầu cứu trợ của các địa phương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp và nguồn lực khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi cả nước;
e) Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai.
Hình 1.7. Một phiên họp của Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai
(Nguồn: phongchongthientai.vn)
Hình 1.8. Hội nghị trực tuyến công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020
(Nguồn: evn.com.vn)
2.2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ(1)
(1) Nghị định số 160/2018/NĐ-CP.
Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp Bộ do lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban.
Nhiệm vụ:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý;
b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cả nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;
c) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực của Bộ để ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi quản lý của Bộ và hỗ trợ các địa phương.
2.3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh(2)
(2) Nghị định số 160/2018/NĐ-CP.
Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy, điều hành trong phạm vi địa phương. Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn có con dấu, được cấp kinh phí, mở tài khoản để hoạt động.
Nhiệm vụ:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai;
c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi địa phương;
d) Kiểm tra, đôn đốc các sở, cơ quan tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
2.4. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện(1)
(1) Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có con dấu, tài khoản và được cấp kinh phí để hoạt động.
Nhiệm vụ:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;
c) Chỉ huy và tổ chức ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp huyện;
d) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
2.5. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã(1)
(1) Nghị định số 160/2018/NĐ-CP.
Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.
Nhiệm vụ:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Phòng, chống thiên tai;
b) Thực hiện việc truyền phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của các cấp đến cộng đồng;
c) Chỉ huy ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai trong phạm vi cấp xã;
d) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai của địa phương;
đ) Kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân tại địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
2.6. Tổng cục Phòng, chống thiên tai
Tổng cục Phòng, chống thiên tai là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống thiên tai, đê điều trong phạm vi cả nước.
2.7. Một số tổ chức tham gia công tác phòng chống thiên tai tại Việt Nam
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Khi thiên tai xảy ra, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kêu gọi và triển khai các hoạt động tài trợ, cứu trợ khẩn cấp và hợp tác với phương tiện truyền thông cả ở cấp Trung ương và địa phương.
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam: Hội Chữ thập đỏ Việt Nam không chỉ hoạt động trong lĩnh vực cứu trợ - lĩnh vực hoạt động vốn rất hiệu quả với việc sử dụng mạng lưới của mình trên toàn quốc, mà hiện còn tham gia công tác chuẩn bị phòng chống thiên tai.
- Hội Phụ nữ: Hội Phụ nữ thực hiện hoạt động giáo dục về vai trò của các thể chế địa phương trong việc giảm tổn thất do thiên tai. Bên cạnh đó, Hội Phụ nữ cũng tiến hành hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết chung, kỹ năng của phụ nữ, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ nghèo, và nâng cao sức khỏe bà mẹ trẻ em.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Trong giai đoạn thiên tai, các đoàn viên thanh niên tham gia, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương hỗ trợ phổ biến cảnh báo, di tản và ứng cứu, và tham gia sửa chữa nhà cửa bị hư hại.
Hình 1.9. SRD tổ chức truyền thông trong tuần lễ quốc gia phòng chống thiên tai 2019
(Nguồn: SRD)
Hình 1.10. SRD tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai cấp thôn
(Nguồn: SRD)
- Hội Cựu chiến binh: Trong giai đoạn thiên tai, Hội Cựu chiến binh: Hỗ trợ đánh giá thiệt hại; Cung cấp vốn cho các thành viên của hội.
- Các tổ chức ngoài nhà nước (tổ chức phi chính phủ): Hoạt động hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ bao gồm chuẩn bị, cứu trợ và phục hồi. Nếu thiên tai xảy ra các tổ chức này thực hiện các dự án phát triển dài hạn, các tổ chức này cũng có thể thực hiện cứu trợ/phục hồi khẩn cấp.
3. Một số văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai tại Việt Nam
3.1. Luật Phòng, chống thiên tai
Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 được Quốc hội thông qua tháng 19/6/2013 và có hiệu lực từ 01/5/2014. Luật này quy định về hoạt động phòng, chống thiên tai, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai, quản lý nhà nước và nguồn lực bảo đảm việc thực hiện phòng, chống thiên tai.
3.2. Nghị định của Chính phủ
- Nghị định số 160/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai được Chính phủ ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2018.
- Nghị định số 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống, thiên tai được Chính phủ ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2014.
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 01 năm 2017.
3.3. Thông tư
- Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ NN&PTNT và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2015.
- Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế - xã hội được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành ngày 06 tháng 6 năm 2016.
3.4. Quyết định
- Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai.
- Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
- Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt khu vực miền Trung.