P
eter David Lax sinh năm 1926 tại Budapet. Ông là nhà toán học Mỹ gốc Hungary. Nghiên cứu của ông không những có giá trị trong phân ngành toán thuần túy mà còn được ứng dụng rộng rãi trong thủy khí động lực.
Năm 1941, Lax theo gia đình di cư sang Mỹ. Năm 1949, ông bảo vệ luận án tiến sĩ dưới sự hướng dẫn của Kurt Friedrichs.
Năm 1950, Lax đến Los Alamos, New Mexico. Mặc dù thời gian ở lại đây không lâu nhưng đã giúp Lax hình thành quan điểm nghiên cứu: làm việc theo nhóm, không chỉ những nhà toán học với nhau mà còn với những chuyên gia ngành khác; và tạo ra sản phẩm cụ thể chứ không chỉ là các định lý.
Phần lớn sự nghiệp nghiên cứu của ông là ở Viện Courant, nơi ông giữ vai trò giám đốc (từ 1972 đến năm 1980). Các đóng góp của Lax về soliton, entropy và sóng sốc đều được coi là điển hình. Ngoài ra, tên ông còn xuất hiện trong nhiều phương pháp số, như lược đồ Lax-Wendroff, lược đồ Lax-Friedrich, định lý Lax-Milgram, định lý tương đương Lax, và định lý Lax-Livermore.
Lax giữ cương vị chủ tịch Hội toán học Mỹ (AMS) từ năm 1977 đến 1980. Ông còn là tác giả của nhiều cuốn sách về không gian hàm, đại số tuyến tính, giải tích, và phương trình vi phân riêng.
Do cống hiến của ông đối với toán học, ông nhận được nhiều giải thưởng bao gồm giải Chauvenet vào năm 1974, giải Norbert Wiener của Hội toán Hoa Kỳ và Hội toán học công nghiệp và ứng dụng năm 1975, Huy chương Khoa học quốc gia năm 1986, giải Wolf vào năm 1987, và đồng nhận giải Steele của Hội toán Hoa Kỳ vào năm 1992. Lax cũng là tác giả của các sách học về giải tích hàm, đại số tuyến tính, toán giải tích, và phương trình vi phân đạo hàm riêng.
Lax được nhận giải Abel “vì những cống hiến có tính khai phá vào lý thuyết và ứng dụng của các phương trình vi phân đạo hàm riêng và vào việc tính toán các lời giải của chúng.” Đặc biệt, Lax đã đặt nền tảng cho lý thuyết hiện đại về các hệ thống hyperbolic phi tuyến vào những thập niên 1950 và 1960. Ông đã xây dựng các lời giải tường minh, nhận dạng các lớp hệ thống đặc biệt chuẩn mực, và nghiên cứu cách thức các lời giải ứng xử trong khoảng thời gian dài.
Các cống hiến của Lax vào các lĩnh vực solitons, entropy, và sóng va được xem là có tính khai phá. Một trong nhiều phương pháp được mang tên ông là các cặp Lax (Lax pairs), từ các nghiên cứu của ông về động lực học lưu chất. Tên ông được gắn liền với nhiều kết quả toán học và phương pháp số quan trọng, bao gồm định lý Lax-Milgram, Định lý tương đương Lax, lược đồ Lax-Friedrichs, lược đồ Lax- Wendroff, điều kiện entropy Lax và lý thuyết Lax-Levermore.