10.1. Dịch tễ học
- Hội chứng Marfan là bệnh lý mô liên kết, do đột biến gen với tỷ lệ lưu hành trong cộng đồng là 1/5000.
- Không có khác biệt về địa lý, chủng tộc hoặc giới tính.
- Bệnh có nhiều thể: thể sơ sinh, thể thiếu niên, thể trưởng thành.
10.2. Bệnh học
- Bệnh do đột biến gen trội, 75% trường hợp có đột biến gen FBN1. Kiểu hình rất thay đổi do sự biểu hiện kiểu gen khác nhau. Biểu hiện lâm sàng ở hệ thống da-cơ-xương- khớp, mạch máu.
- Fibrillin-1-glycoprotein là thành phần không thể thiếu của các vi sợi trong các mô liên kết. Sự thiếu hụt thành phần này làm tổn thương tính toàn vẹn về cấu trúc của các mô mắt, xương, tim mạch và các mô khác.
10.3. Chẩn đoán hội chứng Marfan
a. Phân loại Ghent sửa đổi
- Phân loại Ghent sửa đổi năm 2010 đặt trọng tâm vào những dấu hiệu lâm sàng cốt yếu của hội chứng Marfan là giãn gốc ĐM chủ/tách thành ĐM chủ, lệch thủy tinh thể và các xét nghiệm về đột biến gen FBN1.
- Tiêu chuẩn động mạch chủ: Có giãn gốc ĐM chủ hoặc tách thành ĐM chủ. Có thể tính toán Z-score của gốc ĐM chủ tại địa chỉ https://www.marfan.org/dx/zscore#formtop, bằng các thông số về tuổi, chiều cao, cân nặng và đường kính gốc ĐM chủ đo tại vị trí xoang Valsalva. Nếu đường kính gốc ĐM chủ có Z-score ≥ 2 là có giãn gốc ĐM chủ.
- Trường hợp không có tiền sử gia đình mắc hội chứng Marfan, chẩn đoán hội chứng
Marfan khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
• Tiêu chuẩn ĐM chủ và lệch thủy tinh thể.
• Tiêu chuẩn ĐM chủ và đột biến gen FBN1.
• Tiêu chuẩn ĐM chủ và điểm hệ thống ≥ 7.
• Lệch thủy tinh thể và đột biến gen FBN1 đã được xác định ở bệnh nhân có phình ĐM chủ.
- Trường hợp tiền sử gia đình có hội chứng Marfan, chẩn đoán hội chứng Marfan khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
• Lệch thủy tinh thể
• Điểm hệ thống ≥ 7
• Tiêu chuẩn ĐM chủ (đường kính gốc ĐM chủ có Z-score ≥ 2 nếu từ 20 tuổi trở lên, Z-score ≥ 3 nếu dưới 20 tuổi hoặc có tách thành ĐM chủ)
b. Điểm hệ thống
* Ngưỡng chẩn đoán bất thường thay đổi theo tuổi và chủng tộc. Giảm tỷ lệ nửa trên cơ thể/ nửa dưới cơ thể ở người trưởng thành là < 0,85 đối với người da trắng, < 0,78 đối với người da đen. Đối với trẻ em, giảm tỷ lệ nửa trên cơ thể/nửa dưới cơ thể là < 1,0 ở trẻ 0 - 5 tuổi, < 0,95 ở trẻ 6 - 7 tuổi, < 0,9 ở trẻ 8 - 9 tuổi và < 0,85 ở trẻ từ 10 tuổi trở lên. Tăng tỷ lệ sải tay/chiều cao là > 1,05 ở người trưởng thành da trắng.
10.4. Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp Xquang, cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ để đánh giá xương trục, hông, tay và chân.
- Siêu âm tim: Đánh giá gốc ĐM chủ, bao gồm đường kính lớn nhất, các đường kính ĐM chủ đo tại vòng van, xoang Valsalva, đoạn nối xoang Valsalva với ĐM chủ lên và đoạn xa ĐM chủ lên. Siêu âm tim còn cung cấp thông tin về chức năng thất trái, van ĐM chủ và tình trạng hở van ĐM chủ, tình trạng sa van, hở van hai lá và/hoặc van ba lá.
- Cắt lớp vi tính ĐM chủ hoặc cộng hưởng từ ĐM chủ: Cung cấp thông tin về toàn bộ cây ĐM chủ. Độ chun giãn của ĐM chủ xuống có thể đo được bằng chụp cộng hưởng từ và là một yếu tố tiên lượng độc lập tiến triển giãn ĐM chủ xuống. Chụp cắt lớp vi tính động mạch nên được sử dụng để loại trừ bệnh lý động mạch vành trước phẫu thuật, bởi chụp động mạch vành qua đường ống thông có thể gây tách thành động mạch chủ do thành mạch máu đã bị suy yếu.
- Holter điện tâm đồ: Bệnh nhân có triệu chứng nên được theo dõi Holter điện tâm đồ để phát hiện rối loạn nhịp và bất thường dẫn truyền nguy hiểm, có thể gây đột tử.
- Soi đáy mắt tìm bong võng mạc, lệch thủy tinh thể, cận thị nặng và tăng nhãn áp góc mở.
10.5. Xét nghiệm di truyền
Xét nghiệm di truyền có vai trò hạn chế trong chẩn đoán, nó được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán cho các thành viên trong gia đình nếu biết có đột biến gen. Phân tích liên kết được sử dụng trong các gia đình có một số người thân bị ảnh hưởng. Đột biến gen FBN1 là thường gặp nhất trong hội chứng Marfan.
10.6. Điều trị
- Kiểm soát nhịp tim và huyết áp: Thuốc chẹn beta giao cảm làm giảm giãn gốc động mạch chủ. Một số nghiên cứu gần đây ghi nhận hiệu quả giảm giãn gốc động mạch chủ tương đương với thuốc ức chế thụ thể.
- Phẫu thuật với bệnh lý gốc và van động mạch chủ, điều trị biến chứng về xương và mắt.