Vì giới pháp của Tăng, Ni tu hành có vô lượng vô biên, nên các bậc cổ đức tạm chia ra làm 2 thứ: Thông giới và Biệt giới.
Thông giới là Tam tụ tịnh giới (Nhiếp luật nghi giới, Nhiếp thiện pháp giới, Nhiếp chúng sinh giới) của Đại thừa Bồ tát giới. Nhiếp luật nghi giới là chế ngự mọi điều ác. Nhiếp thiện pháp giới, khuyên làm các điều thiện. Nhiếp chúng sinh giới là lợi ích hết thảy chúng sinh. Người đệ tử Phật thọ trì 3 giới này, không giới hạn ở trong hàng xuất gia mà thông cả xuất gia và tại gia. Biệt giới là những giới điều dành riêng cho chúng Tỳ kheo thuộc Thanh văn Tiểu thừa giới. Nếu nói tổng quát, giới của Tỳ kheo tăng về phần rộng thì vô lượng, ở phần trung có tám vạn oai nghi, mười hai vạn tế hạnh, về phần lược có 250 giới. Và giới của Tỳ kheo ni cũng có 3 phần, phần rộng thì vô lượng, phần trung bình, tám vạn oai nghi, mười hai vạn tế hạnh, phần lược có 348 giới. Theo Tứ Phần Luật phân loại về giới, có Lược giới và Cụ túc giới. Trong phần Lược giới lại có loại: Năm giới, Tám giới, Mười giới và Sáu pháp.
Năm giới: 1. Giới không sát sinh. 2. Giới không trộm cắp. 3. Giới không tà dâm. 4. Giới không vọng ngữ. 5. Giới không uống rượu.
Tám giới: 1. Giới không sát sinh. 2. Giới không trộm cắp. 3. Giới không dâm dục. 4. Giới không vọng ngữ. 5. Giới không uống rượu. 6. Giới không đeo tràng anh lạc, hoa thơm, xoa dầu thơm vào mình. 7. Giới không ngồi trên giường cao đẹp và làm trò nhạc, ca, múa, cố đi xem nghe. 8. Giới không ăn phi thời.
Mười giới: 1. Giới không sát sinh. 2. Giới không trộm cắp. 3. Giới không dâm dục. 4. Giới không vọng ngữ. 5. Giới không uống rượu. 6. Giới không đeo tràng hoa thơm, xoa dầu thơm vào mình. 7. Giới không được ca múa hát xướng, cố đi xem nghe. 8. Giới không được ngồi trên giường cao rộng lớn. 9. Giới không ăn phi thời. 10. Giới không được cầm giữ vàng bạc của báu.
Sáu pháp (sáu giới pháp): 1. Tâm ô nhiễm đụng chạm. 2. Trộm của người 4 tiền. 3. Đoạn mệnh chúng sinh. 4. Tiểu vọng ngữ. 5. Ăn phi thời. 6. Uống rượu.
Cụ túc giới: Cụ túc giới của bên Tăng gồm 250 giới, Ni gồm 348 giới, đều được ghi rõ trong giới bản của Tỳ kheo tăng và giới bản của Tỳ kheo ni.
Danh mục 250 giới của Tỳ kheo được tóm lại thành 8 phần hay 8 đoạn như sau:
1. Ba la di có 4 giới.
2. Tăng tàn có 13 giới.
3. Bất định có 2 giới.
4. Xả đọa có 30 giới.
5. Đơn đọa có 90 giới.
6. Đề xá ni có 4 giới.
7. Chúng học có 100 giới.
8. Diệt tránh có 7 giới.
- Ba la di: 4 giới
1. Giới đại dâm (dâm dục).
2. Giới đại sát (giết hại).
3. Giới trộm cắp.
4. Giới đại vọng ngữ (nói càn).
- Tăng tàn: 13 giới
1. Giới cố xuất bất tịnh.
2. Giới đụng chạm người nữ.
3. Giới nói lời thô kệch cùng người nữ.
4. Giới khen mình đòi người nữ cung dưỡng.
5. Giới làm người mai mối.
6. Giới tự làm nhà không chủ xử phân quá lượng.
7. Giới làm nhà có chủ vì mình không người xử phân nơi chốn.
8. Giới vu báng tội Ba la di không căn cứ.
9. Giới vu báng tội Ba la di mượn căn cứ.
10. Giới can ngăn phá hòa hợp Tăng.
11. Giới can ngăn giúp phá hòa hợp Tăng.
12. Giới can ngăn nhờ nhà người, bị đuổi rồi báng Tăng.
13. Giới can ngăn ác tính chống Tăng.
- Bất định: 2 giới
1. Giới bất định cùng người nữ ở chốn che khuất.
2. Giới bất định cùng người nữ ở chốn quang đãng.
- Xả đọa: 30 giới
1. Giới chứa trượng y quá hạn 10 ngày.
2. Giới lìa y cách đêm ngủ.
3. Giới chứa y mong cầu quá hạn 1 tháng.
4. Giới lấy y của Tỳ kheo ni không phải bà con.
5. Giới khiến Tỳ kheo ni không phải bà con giặt, nhuộm y.
6. Giới theo cư sĩ không phải bà con xin y.
7. Giới lấy áo quá phần.
8. Giới khuyên cư sĩ tăng giá y.
9. Giới khuyên 2 cư sĩ tăng giá y.
10. Giới đòi y gấp quá hạn 6 lần.
11. Giới may ngọa cụ bằng tơ tằm.
12. Giới may ngọa cụ bằng lông thú đen.
13. Giới may ngọa cụ bằng lông thú trắng.
14. Giới dùng ngọa cụ chưa đủ 6 năm.
15. Giới may ngọa cụ không khâu miếng vải cũ.
16. Giới mang lông dê quá 3 do tuần.
17. Giới khiến Ni không phải bà con nhuộm lông dê.
18. Giới chứa tiền vàng bạc.
19. Giới đổi chác tiền bạc.
20. Giới đổi chác các thứ.
21. Giới chứa bát quá hạn 10 ngày.
22. Giới dùng bát kém 5 vết rạn không dò, cầu bát mới.
23. Giới xin sợi khiến thợ dệt không phải bà con dệt y.
24. Giới khuyên thợ dệt dệt y tốt đẹp.
25. Giới cho Tỳ kheo y sau lại đòi lại.
26. Giới chứa thuốc quá hạn 7 ngày.
27. Giới qua trước hạn cầu áo tắm mưa, qua trước hạn dùng áo tắm mưa.
28. Giới nhận cấp thí y qua trước thời hạn, chứa cấp thí y qua sau thời hạn.
29. Giới ở chốn A lan nhã nếu có ngờ (ngờ có giặc cướp) lìa y ngủ quá hạn 6 đêm.
30. Giới xin của Tăng về nhà mình.
- Đơn đọa: 90 giới
1. Giới cố vọng ngữ.
2. Giới chê mắng đủ kiểu.
3. Giới nói lưỡi đôi chiều.
4. Giới cùng phụ nữ cùng nhà ngủ.
5. Giới cùng người chưa thọ đại giới ngủ quá hạn 2 đêm.
6. Giới cùng người chưa thọ đại giới cùng tụng kinh.
7. Giới trước người chưa thọ đại giới nói tội thô (Ba la di, Tăng tàn).
8. Giới hướng người bạch y nói pháp tự chứng.
9. Giới một mình cùng người nữ nói pháp.
10. Giới đào đất.
11. Giới phá hoại chỗ ở của quỷ thần.
12. Giới dư ngữ (nói quanh) và xúc não Tăng.
13. Giới hiềm mắng người.
14. Giới trải đồ nằm ngồi của Tăng ở nơi đất trống không tự cất.
15. Giới trải đồ nằm của Tăng trong phòng không cất.
16. Giới trải đồ nằm cưỡng đoạt chỗ ngủ.
17. Giới đuổi Tỳ kheo khỏi phòng.
18. Giới trên tầng gác, nằm giường sút chân.
19. Giới dùng nước có trùng, xối trên bùn, cỏ.
20. Giới lợp nhà quá 3 lớp.
21. Giới tự đi giáo thọ Ni.
22. Giới vì Ni thuyết pháp đến chiều tối.
23. Giới chê bàn người giáo thọ Ni.
24. Giới cho y Tỳ kheo ni không phải bà con.
25. Giới may y vì Tỳ kheo ni không phải bà con.
26. Giới cùng với Ni ngồi chỗ khuất.
27. Giới hẹn với Ni cùng đi một đường.
28. Giới hẹn với Ni cùng đi một thuyền.
29. Giới do Ni khen ngợi được thức ăn.
30. Giới cùng phụ nữ hẹn cùng đi một đường.
31. Giới nhận quá mức cúng một bữa ăn.
32. Giới lần lượt ăn (bội thỉnh).
33. Giới ăn biệt chúng.
34. Giới thọ thỉnh quá hạn 3 bát.
35. Giới chẳng làm pháp dư thực mà ăn.
36. Giới khiến Tỳ kheo phạm dư thực.
37. Giới xin ăn phi thời.
38. Giới ăn thức ăn cách đêm.
39. Giới không thỉnh mà thọ thức ăn.
40. Giới không bệnh đòi thức ăn ngon.
41. Giới tự tay cho ngoại đạo thức ăn.
42. Giới đến nhà khác không dặn bảo.
43. Giới ở trong thực gia gượng ngồi.
44. Giới ở trong thực gia ngồi chỗ khuất.
45. Giới một mình cùng ngồi với người nữ.
46. Giới khiến Tỳ kheo không được thức ăn.
47. Giới thọ dược quá hạn.
48. Giới đi theo quân trận.
49. Giới đến trong quân trận quá hạn 3 đêm.
50. Giới xem thế lực quân trận.
51. Giới uống rượu.
52. Giới tắm sông đùa giỡn.
53. Giới cù nôn (thọc lét) nhau.
54. Giới không nhận lời can gián.
55. Giới khủng bố Tỳ kheo.
56. Giới quá hạn nửa tháng tắm rửa một lần.
57. Giới ở đất trống đốt lửa.
58. Giới giấu y, vật của Tỳ kheo.
59. Giới cho y rồi tự lấy mặc không nói với chủ.
60. Giới mặc áo mới không làm phai màu.
61. Giới cố giết súc sinh.
62. Giới uống dùng nước có trùng.
63. Giới cố xúc não Tỳ kheo.
64. Giới che giấu tội thô của Tỳ kheo khác.
65. Giới kém tuổi cho thọ Đại giới.
66. Giới khơi lại việc tranh cãi.
67. Giới hẹn với giặc cùng đi một đường.
68. Giới không bỏ ác kiến.
69. Giới làm bè đảng với người không bỏ ác kiến.
70. Giới chứa nuôi Sa di bị đuổi.
71. Giới trái lời can gián, lại nạn vấn Tỳ kheo.
72. Giới khinh mắng người thuyết giới.
73. Giới nói dối mới biết giới pháp.
74. Giới phản lại Yết ma.
75. Giới không gởi dục.
76. Giới gởi dục sau ăn năn.
77. Giới nghe lỏm Tỳ kheo cùng Tỳ kheo tranh cãi rồi truyền cho người khác.
78. Giới giận đánh Tỳ kheo.
79. Giới giận tát Tỳ kheo.
80. Giới hủy báng phạm tội Tăng tàn không căn cứ.
81. Giới vào cửa cung vua.
82. Giới mang cầm của báu.
83. Giới vào làng xóm trái thời.
84. Giới làm giường quá hạn lượng.
85. Giới nhồi bông hoa làm giường nệm.
86. Giới làm ống đựng kim bằng xương, nanh, sừng.
87. Giới may tọa cụ quá lượng.
88. Giới may áo che phủ quá lượng.
89. Giới may áo tắm mưa quá lượng.
90. Giới bằng lượng y của Phật.
- Đề xá ni: 4 giới
1. Giới thọ thức ăn của Ni không phải bà con.
2. Giới thọ Ni chỉ bảo thức ăn.
3. Giới ở nhà học gia thọ thức ăn.
4. Giới ở chốn sợ hãi thọ thức ăn.
- Chúng học: 100 giới
1. Giới mặc quần áo phải tề chỉnh.
2. Giới mặc 3 y phải tề chỉnh.
3. Giới không được vắt trái áo vào nhà cư sĩ.
4. Giới không được vắt trái áo vào nhà cư sĩ ngồi.
5. Giới không được áo quấn cổ vào nhà cư sĩ.
6. Giới không được áo quấn cổ vào nhà cư sĩ ngồi.
7. Giới không được trùm áo lên đầu vào nhà cư sĩ.
8. Giới không được trùm áo lên đầu vào nhà cư sĩ ngồi.
9. Giới không được vừa đi vừa nhảy vào nhà cư sĩ.
10. Giới không được vừa đi vừa nhảy vào nhà cư sĩ ngồi.
11. Giới không được ngồi xổm vào nhà cư sĩ.
12. Giới không được lấy tay chống nạnh vào nhà cư sĩ.
13. Giới không được lấy tay chống nạnh vào nhà cư sĩ ngồi.
14. Giới không được lắc mình đi vào nhà cư sĩ.
15. Giới không được lắc mình đi vào ngồi nhà cư sĩ.
16. Giới không được vung cánh tay đi vào nhà cư sĩ.
17. Giới không được vung cánh tay đi vào nhà cư sĩ ngồi.
18. Giới khéo che thân đi vào nhà cư sĩ.
19. Giới khéo che thân vào ngồi nhà cư sĩ.
20. Giới không được ngó nhìn hai bên đi vào nhà cư sĩ.
21. Giới không được ngó nhìn hai bên ngồi trong nhà cư sĩ.
22. Giới im lặng vào nhà cư sĩ.
23. Giới im lặng vào ngồi nhà cư sĩ.
24. Giới không được cười đùa đi vào nhà cư sĩ.
25. Giới không được cười đùa ngồi trong nhà cư sĩ.
26. Giới nên dụng ý khi thọ thực.
27. Giới lấy thức ăn vừa ngang miệng bát.
28. Giới lấy canh ngang miệng bát.
29. Giới cơm canh cân bằng mà ăn.
30. Giới lấy thức ăn theo thứ lớp.
31. Giới không được khều giữa bát mà ăn.
32. Giới nếu Tỳ kheo không bệnh không được tự vì mình xin cơm canh.
33. Giới không được lấy cơm đậy canh lại mong được nữa.
34. Giới không được nhìn trong bát người ngồi gần khi ăn.
35. Giới nên để ý vào bát quán tưởng thức ăn mà ăn.
36. Giới không được nắm cơm nắm mà ăn.
37. Giới không được há miệng lớn đợi cơm mà ăn.
38. Giới không được ngậm cơm nói chuyện.
39. Giới không được nắm cơm từ xa ném vào miệng.
40. Giới không được nắm cơm còn lại mà ăn.
41. Giới không được phùng má mà ăn.
42. Giới không được nhai đồ ăn ra tiếng mà ăn.
43. Giới không được húp thức ăn ra tiếng mà ăn.
44. Giới không được lè lưỡi liếm thức ăn.
45. Giới không được vung tay mà ăn.
46. Giới không được tay nhặt cơm mà ăn.
47. Giới không được tay nhơ cầm bát đựng thức ăn.
48. Giới không được đổ nước rửa bát vào nhà cư sĩ.
49. Giới không được đại tiểu tiện, khạc nhổ trên rau cỏ tươi, trừ bệnh.
50. Giới không được đại tiểu tiện, khạc nhổ trong dòng nước, trừ bệnh.
51. Giới không được đứng đại tiểu tiện, trừ bệnh.
52. Giới không được thuyết pháp cho người vắt trái áo trên vai không cung kính, trừ bệnh.
53. Giới không được vì người vấn áo trên cổ mà thuyết pháp, trừ bệnh.
54. Giới không được vì người che đầu mà thuyết pháp, trừ bệnh.
55. Giới không được vì người trùm đầu mà thuyết pháp, trừ bệnh.
56. Giới không được vì người tay chống nạnh mà thuyết pháp, trừ bệnh.
57. Giới không được vì người đi dép da mà thuyết pháp, trừ bệnh.
58. Giới không được vì người mang guốc gỗ mà thuyết pháp, trừ bệnh.
59. Giới không được vì người cưỡi ngựa mà thuyết pháp, trừ bệnh.
60. Giới không được ngủ nghỉ trong tháp Phật, trừ vì giữ gìn.
61. Giới không được cất giấu của cải trong tháp, trừ vì bền chắc.
62. Giới không được mang dép da vào trong tháp Phật.
63. Giới không được cầm dép da vào trong tháp Phật.
64. Giới không được mang dép da đi nhiễu tháp Phật.
65. Giới không được đi giày bố bịt gót vào tháp Phật.
66. Giới không được cầm giày bố bịt gót vào tháp Phật.
67. Giới ngồi ăn dưới tháp, không được để cỏ và thức ăn nhơ đất.
68. Giới không được khiêng thây chết đi ngang qua dưới tháp.
69. Giới không được dưới tháp chôn thây chết.
70. Giới không được dưới tháp đốt thây chết.
71. Giới không được trước tháp đốt thây chết.
72. Giới không được bốn phía tháp Phật đốt thây chết.
73. Giới không được mang áo và giường người chết từ dưới tháp đi ngang qua, trừ khi giặt nhuộm, xông hương.
74. Giới không được dưới tháp Phật đại tiểu tiện.
75. Giới không được trước tháp Phật đại tiểu tiện.
76. Giới không được quanh tháp Phật đại tiểu tiện.
77. Giới không được mang ảnh Phật đến chỗ đại tiểu tiện.
78. Giới không được ở dưới tháp Phật nhấm cành dương (xỉa răng).
79. Giới không được trước tháp Phật nhấm cành dương.
80. Giới không được bốn phía tháp Phật nhấm cành dương.
81. Giới không được dưới tháp Phật hỉ mũi, khạc nhổ.
82. Giới không được trước tháp Phật hỉ mũi, khạc nhổ.
83. Giới không được bốn phía tháp hỉ mũi, khạc nhổ.
84. Giới không được ngồi duỗi chân trước tháp.
85. Giới không được để tháp ở phòng thấp xấu, mình ở phòng cao đẹp.
86. Giới không được vì người ngồi, mình đứng mà thuyết pháp, trừ bệnh.
87. Giới không được vì người nằm, mình ngồi mà thuyết pháp, trừ bệnh.
88. Giới không được vì người ngồi chính giữa, mình ngồi bên mà thuyết pháp, trừ bệnh.
89. Giới không được vì người ngồi chỗ cao, mình ngồi chỗ thấp mà thuyết pháp, trừ bệnh.
90. Giới không được vì người đi trước, mình đi sau mà thuyết pháp, trừ bệnh.
91. Giới không được vì người đi kinh hành chỗ cao, mình đi kinh hành chỗ thấp mà thuyết pháp, trừ bệnh.
92. Giới không được vì người ở giữa đường, mình bên lề đường mà thuyết pháp, trừ bệnh.
93. Giới không được nắm tay nhau đi ở đường.
94. Giới không được ở trên cây cao quá đầu người, trừ khi có nhân duyên.
95. Giới không được dùng túi đan đựng bát, xâu đầu gậy vác trên vai mà đi.
96. Giới không được vì người cầm gậy không cung kính mà thuyết pháp, trừ bệnh.
97. Giới không được vì người cầm gươm mà thuyết pháp, trừ bệnh.
98. Giới không được vì người cầm giáo mà thuyết pháp, trừ bệnh.
99. Giới không được vì người cầm dao mà thuyết pháp, trừ bệnh.
100. Giới không được vì người cầm dù mà thuyết pháp, trừ bệnh.
- Diệt tránh: 7 giới
1. Giới làm phép hiện tiền để dứt sự tranh cãi.
2. Giới làm phép nhớ nghĩ để dứt sự tranh cãi.
3. Giới làm phép bất si để dứt sự tranh cãi.
4. Giới làm phép tự nói tội để dứt sự tranh cãi.
5. Giới làm phép tìm tội tướng để dứt sự tranh cãi.
6. Giới làm phép nhiều người nói để dứt sự tranh cãi.
7. Giới làm phép cỏ che đất để dứt sự tranh cãi.