M
ột chiến dịch marketing thành công cần phải có 3 nhân tố chính:
- Market (thị trường mục tiêu)
- Message (thông điệp truyền thông)
- Media (kênh truyền thông)
Gửi đúng thông điệp truyền thông tới đúng thị trường mục tiêu thông qua kênh truyền thông đúng. Việc làm sai ở bất kỳ khâu nào cũng đồng nghĩa với việc gây ra thất bại cho chiến dịch của bạn.
Hiểu đúng được điều này giúp bạn nắm bắt và chủ động được mọi thứ. Và kênh truyền thông chỉ là một phần nhỏ trong kế hoạch truyền thông, nó chỉ là công cụ chứ không phải là một chiến lược.
1. Cuộc chơi truyền thông
Truyền thông quảng cáo là một phương tiện hoạt động hỗ trợ bạn tiếp cận thị trường mục tiêu và truyền tải thông điệp của bạn tới khách hàng. Đây được xem là phần đắt đỏ nhất trong công cuộc truyền thông. Việc lựa chọn đối tượng mục tiêu nào sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới kênh mà bạn chọn đồng thời cũng liên quan chặt chẽ đến chi phí truyền thông quảng cáo cần bỏ ra. Điều này có nghĩa là khi bạn muốn chọn phương tiện để truyền tải thông điệp truyền thông đến phân khúc triển vọng của mình, hãy chọn một phương tiện đảm bảo chi phí bạn phải bỏ ra là thấp nhất.
1.1 Social Media có phải là giải pháp hay?
Khi sử dụng Social Media bạn dễ bị mắc bẫy truyền thông xã hội
Truyền thông xã hội là miễn phí. Đây là tư duy sai lầm, điều này chỉ đúng khi công sức và thời gian của bạn là miễn phí. Chuẩn bị nội dung, chuẩn bị hình ảnh, lên bài, phản hồi độc giả… là hàng tá việc không tên bạn phải thực hiện khi tham gia mạng xã hội. Nó chiếm phần lớn thời gian của bạn khiến bạn không thể có thời gian làm việc khác. Đồng thời, bạn cũng phải tuân thủ tính kỷ luật, phát ngôn chặt chẽ bởi những bới móc từ một số người có thể đánh chết thương hiệu của bạn.
Đồng thời, mạng xã hội và những thông tin liên quan đến nó không thuộc sở hữu của bạn, nó là tài sản của bên thứ ba. Do vậy, cách thức hoạt động, luật chơi cũng chẳng phải là của bạn. Khi tập trung xây dựng chúng đồng nghĩa với việc bạn đang vun đắp tài sản cho người khác.
Chưa dừng lại ở đó, có thể mạng xã hội không phải là nơi mà khách hàng tiềm năng của bạn thường dạo bước. Vậy nên, điều quan trọng là phải luôn theo dõi chiến lược truyền thông và tìm hiểu về hành vi của khách hàng tiềm năng của bạn để lựa chọn và sử dụng đúng kênh truyền thông để truyền tải đúng thông điệp tới đúng khách hàng tiềm năng.
Lúc này đây, gợi ý dành cho bạn là hãy xây dựng càng nhiều kênh truyền thông thuộc sở hữu của riêng bạn càng tốt. Dù cho thay đổi cách thức hoạt động như thế nào thì bạn vẫn là người chủ động trong cuộc chơi tìm kiếm khách hàng tiềm năng để chuyển đổi thành khách hàng mua hàng.
1.2 Hiệu suất đầu tư – con số biết nói
Khi quyết định truyền thông quảng cáo thì bạn đang lao đầu vào cuộc chơi về hiệu suất đầu tư. Gần một nửa ngân sách dành cho truyền thông, quảng cáo là lãng phí và bạn không hề biết một nửa lãng phí đó nằm ở đâu để cắt giảm, để cải thiện. Bởi gần như hiệu quả của quảng cáo phần nhiều ít được đo lường hoặc không thể đo lường được. Khi ném tiền vào truyền thông quảng cáo, nó như là một cuộc đầu tư và kết quả cuối cùng mà bạn nhận được sau chiến dịch là thành quả của cuộc đầu tư này. Thực tế xảy ra với các công ty nhỏ là họ rất ít theo dõi sát sao hiệu quả của quảng cáo để điều chỉnh và tối ưu chiến dịch. Họ không đo lường được lượng khách hàng tiềm năng và xác định giao dịch đến từ nguồn nào, dẫn đến việc không theo dõi được chi phí và hiệu quả của quảng cáo. Hoặc thậm chí có nhiều loại hình quảng cáo không thể đo lường được kết quả của nó.
Hãy tàn nhẫn hơn với kết quả quảng cáo mà bạn thu được. Đo lường và tối ưu thường xuyên để có kết quả tốt nhất. Những công cụ đo lường hiện có, các chỉ số website, mã khuyến mãi được sử dụng – tất cả chúng đều có thể đo lường được hiệu quả truyền thông của bạn một cách nhanh chóng, dễ dàng và tiết kiệm. Đừng ngại ngần cắt bỏ ngân sách nếu chúng không hiệu quả để tập trung cho những thứ mang lại hiệu quả cao hơn. Đừng ngắt quãng việc theo dõi và đo lường, bởi con số luôn biến động thường xuyên. Hôm nay đúng nhưng biết đâu mai có biến, đúng trường hợp này nhưng đâu thể chính xác cho trường hợp kia.
Vậy làm thế nào có thể đo lường được kết quả của một chiến dịch truyền thông?
Câu trả lời không chỉ là đo lường ở kết quả của từng chiến dịch mà phải đánh giá nó như một canh bạc đầu tư và đo lường hiệu suất của nó. Chiến dịch đem lại được lợi ích gì cho bạn, so với số tiền bỏ ra, bạn sẽ thu được bao nhiêu. Hiệu suất đầu tư như thế nào? Chính chỉ số ROI sẽ đánh giá được chiến dịch của bạn thành công hay thất bại. Và kênh đầu tư là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng tới điều này.
Khi triển khai chiến dịch thì mục tiêu của bạn gần như chỉ xoay quanh hai vấn đề chính là làm thương hiệu hoặc bán hàng. Nhưng suy cho cùng thì việc làm thương hiệu cũng chỉ nhắm đến cái đích cuối cùng là bán được hàng hoặc ở mức cao hơn là bán được hàng với giá cao. Do đó, với các công ty nhỏ lẻ, thì thay vì làm cho mình nổi tiếng, hãy tập trung vào các khách hàng tiềm năng để tìm kiếm chuyển đổi, gia tăng hiệu suất đầu tư được đo đếm.
Và đây được xem như là tiêu chí đánh giá cuối cùng, bởi tỷ lệ chuyển đổi không phản ánh chính xác hiệu quả của chiến dịch.
Hãy xem ví dụ dưới đây:
Một mặt hàng mới được ra mắt, công ty quyết định truyền thông qua Facebook với hình thức truyền thông chạy chuyển đổi. Tiếp cận 10.000 người và có 5% tương đương với 500 khách hàng tiềm năng click. Và chuyển đổi cuối cùng trên chính website là 80% nghĩa là có 400 khách hàng mua hàng. Tổng ngân sách hết 32.000.000 VNĐ nghĩa là 1 khách hàng 80.000 VNĐ.
Tuy nhiên, giá sản phẩm bán ra là 200.000 VNĐ, giá gốc mua vào của sản phẩm là 150.000 VNĐ có nghĩa là cuộc vui này bạn đã bị lỗ 30.000 VNĐ/1 sản phẩm được bán ra tương đương với 12.000.000 VNĐ.
Tuy nhiên, nếu cũng với giá đó, sản phẩm bán ra 300.000 VNĐ, giá gốc mua vào vẫn là 150.000 VNĐ, có nghĩa là bạn đã lời 70.000 VNĐ/1 sản phẩm, tương đương 28.000.000 VNĐ.
Bạn thấy sự khác biệt chưa nào, tỷ lệ chuyển đổi vẫn giữ nguyên nhưng hiệu quả của truyền thông đã khác đi rất nhiều. Vậy nên, đừng kỳ vọng vào việc tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ phản hồi đánh giá được hiệu suất của hoạt động truyền thông.
1.3 Giá trị trọn đời của khách hàng
Hiệu suất đầu tư đánh giá được hiệu quả của chiến dịch quảng cáo. Tuy nhiên, có một chỉ số ảnh hưởng khá lớn đến hiệu suất đầu tư chính là giá trị trọn đời của khách hàng.
Với chiến dịch trên, bạn bán sản phẩm với giá 200.000 VNĐ và sau đó tỷ lệ người mua vẫn quay lại rất nhiều. Đồng nghĩa với việc không cần thông qua truyền thông bạn vẫn có chuyển đổi và với mỗi chuyển đổi được hoàn tất thì bạn sẽ có trong túi mình 50.000 VNĐ. Chu trình này được tiếp diễn và chiến dịch trước được xem như thất bại nhưng nó cũng có thể chuyển mình thành công nếu chúng ta tính đến giá trị trọn đời của khách hàng đó.
Trong cách đánh giá này có 2 thuật ngữ chúng ta cần quan tâm: front end và back end. “Front end” là tiêu chí xác định số tiền mà chúng ta thu về từ những giao dịch được chuyển đổi từ chiến dịch đang triển khai. “Back end” là tiêu chí xác định số tiền mà chúng ta thu về được từ những giao dịch xảy ra sau đó. Cả hai chỉ số này đều tạo nên giá trị vòng đời của khách hàng.
Loại hình đánh giá này thường được áp dụng cho các gói hàng theo dạng thuê bao là chủ yếu. Gói chào hàng dành cho front end là gói chào hàng tiếp cận những khách hàng mới, chưa biết đến bạn là ai và vẫn chưa có lý do gì để tin yêu bạn. Lúc này, điều bạn cần quan tâm không phải là làm sao để có được chuyển đổi mà chỉ cần là bạn không lỗ. Lợi nhuận của chiến dịch sẽ được xác định với những giao dịch back-end sau này qua các giao dịch được lặp đi lặp lại. Việc lỗ trong giao dịch front end cũng có thể được chấp nhận nếu bạn chắc chắn được tỷ suất lợi nhuận trong những giao dịch back-end sau đó. Đây chính là cú lội ngược dòng cho những chiến dịch đang thua lỗ trở mình vực dậy thành chiến dịch thành công khi đo lường bằng ROI của những gói chào hàng front end trước đó.
Hãy quên đi tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ phản hồi, lượt click, lượt xem… bởi chúng không có giá trị sử dụng trong những trường hợp này.
1.4 Ngân sách có phải là điều mà bạn quan tâm
Chiến dịch lên, sẽ có ba tình huống xảy ra:
- Chiến dịch tiếp thị của bạn thất bại khi chi phí cho mỗi chuyển đổi cao và mức doanh số thu về thấp hơn tổng chi phí mà bạn bỏ ra tính trên một đơn vị hàng hóa hoàn thành. Nếu vậy, nhiệm vụ của bạn là dừng lại, đánh giá và tối ưu, làm mới chiến dịch.
- Chiến dịch của bạn chẳng thể đánh giá, vì bạn không thể đo lường kết quả. Ôi thôi, trong thời đại công nghệ 4.0 – công nghệ là thứ phát triển như vũ bão thì câu trả lời này có chấp nhận được không. Hãy nhớ, nếu không đo lường được trực tiếp, hãy tìm kiếm các cách đo lường gián tiếp. Mặc dù kết quả không chính xác hoàn toàn, nhưng ít nhất bạn vẫn đo lường được kết quả mà bạn đã làm, đã cố gắng.
- Chiến dịch của bạn thành công mỹ mãn với lợi nhuận thu về khá cao, hiệu suất đầu tư đúng như kỳ vọng. Với cách này thì ngân sách có là vấn đề không, nhiệm vụ của bạn là tiếp tục đổ thêm tiền, gia tăng thêm các hoạt động để tăng cường lợi nhuận mà bạn thu về.
Khi một chiến dịch được lên, ngân sách được đưa ra bàn luận và mức ngân sách ấy chính là chi phí cao nhất mà bạn được phép chi để đạt được KPI của mình, đồng thời nó phải nằm trong ngưỡng để có được hiệu suất đầu tư mà bạn mong chờ.
Đừng thiết lập sẵn con số ngân sách dành cho quảng cáo rồi cố gắng tiêu cho hết chỗ tiền trước khi đánh giá hiệu suất. Bạn sẽ ném tiền qua cửa số mà không biết mình đang ném với mục tiêu gì. Đó không phải là ngân sách được xem như chi phí thuần cho bạn lãng phí. Việc của bạn là phải kiểm soát được hiệu suất đầu tư và ngân sách của mình. Tất cả phải nằm trong ngưỡng chấp nhận được trước khi quyết định scale nó lên khi hết ngân sách dự tính.
2. Mô hình hóa các kênh truyền thông online có thể triển khai
Để triển khai được một chiến dịch hiệu quả thì việc lựa chọn kênh truyền thông là vô cùng quan trọng, nó là cầu nối giữa hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của bạn với khách hàng. Vậy nên sử dụng phương tiện truyền thông truyền thống hay những kênh online thì bạn vẫn cần phải hiểu từng phương tiện đó là gì, nó có đặc tính ra sao, cách thức hoạt động thế nào để có những lựa chọn phù hợp.
Việc nhắm đúng thị trường mục tiêu, có một thông điệp cực kỳ thu hút nhưng bạn vẫn thất bại trong chiến dịch truyền thông quảng cáo của mình vì áp dụng sai kênh truyền thông. Đó thực sự là một thảm họa.
Mình từng đứng lớp dạy Email Marketing. Và câu hỏi được sinh viên đưa ra nhiều nhất là tỷ lệ mở bao nhiêu là thành công, tỷ lệ click vào bao nhiêu là hợp lý để làm tiêu chuẩn cho việc tối ưu. Những câu hỏi này mong muốn có được những câu trả lời cụ thể. Tuy nhiên, dường như chẳng thể có câu trả lời xác đáng cho những trường hợp này, bởi lẽ, con số đưa ra phải khớp với tình huống lúc đó. Tỷ lệ mở 50% chưa chắc đã thành công nếu danh sách đó là học viên của một lớp học online và tài liệu được gửi là tài liệu dành riêng cho lớp học đó.
Vậy nên, hãy hiểu rõ từng kênh truyền thông để có được lựa chọn chính xác cho chiến dịch truyền thông của bạn. Đôi khi một cũng là đủ và đôi khi bạn cần độ phủ phải đi bài trên tất cả các kênh. Hiểu sản phẩm, hiểu khách hàng, hiểu đặc tính của từng kênh để tìm cho mình đâu là câu trả lời hợp ý nhất.
2.1 SEO
SEO là gì?
SEO là viết tắt của Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, nó bao gồm tập hợp phương pháp cải thiện thứ hạng hiển thị của một website trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm.
Cụ thể hơn là việc người dùng gõ một cụm từ khóa lên trang tìm kiếm và nó trả về bằng hàng loạt kết quả kèm các website tương ứng với từ khóa. Mục tiêu của SEO lúc này là kéo website của mình lên để xuất hiện tại các vị trí cao nhất, thúc đẩy người dùng nhấp chuột vào trang web của mình.
Dưới đây là một ví dụ khi search cụm từ Dịch vụ viral content trên trang tìm kiếm Google và thu được kết quả như sau:
Đây chính là kết quả của việc SEO bộ từ khóa Dịch vụ viral content và thứ tự các đường link xuất hiện là thứ tự của kết quả SEO.
SEO là một kênh tiếp thị chủ động có hiệu quả cao, không mất quá nhiều chi phí nhưng lại tốn khá nhiều công sức, nhân lực. Và kết quả bị ảnh hưởng nhiều từ bài viết và keyword được lựa chọn.
Cơ chế hoạt động
Quét dữ liệu, lấy danh sách
Công cụ tìm kiếm sẽ quét và lấy dữ liệu ở tất cả các website hiện có, chúng nhận dạng nội dung thông qua các thẻ tiêu đề, meta tag, các từ khóa có trong website.
Xây dựng chỉ mục
Sau khi có toàn bộ dữ liệu, nó lưu vào hệ thống thông tin của mình và chỉ xuất hiện trong kết quả tìm kiếm khi quá trình này kết thúc.
Xử lý dữ liệu
Công cụ tìm kiếm xử lý những dữ liệu đã lưu lại, so sánh từ khóa được truy vấn với những thông tin đã được sao lưu trước đó.
Tính toán độ liên quan
Quá trình này nhằm chọn lọc ra những website tương ứng cao nhất với truy vấn của người dùng.
Trả về kết quả
Đây là bước cuối cùng, nó trả về những trang web có độ tương ứng cao nhất, phù hợp nhất và hiển thị trên trình duyệt của người dùng. Vị trí càng cao đồng nghĩa với tính tương thích càng lớn.
Làm SEO là làm gì?
SEO on page
Đây là phương pháp thực hiện kỹ thuật SEO bên trong website nhằm tối ưu hóa website để thân thiện hơn với các công cụ tìm kiếm. Chúng được thực hiện với nhiều kỹ thuật có thể nhắc đến như:
- Xây dựng nội dung website chất lượng với các từ khóa.
- Tối ưu thẻ title tag, meta tag, thẻ đề mục.
- Tổ chức các liên kết nội bộ trên website.
SEO off page
SEO off page được thực hiện bên ngoài website sau khi hoàn thành các hoạt động SEO on page. Chúng được thực hiện với các đầu việc:
- Liên kết các thư mục, blog, website tư vấn.
- Kế hoạch cho những nhóm từ khóa cụ thể để SEO.
- Tạo nhiều nội dung chất lượng để đặt backlink.
2.2 PPC
PPC là gì?
Đây là một ví dụ về PPC khi search key word khóa học piano.
PPC là viết tắt của Pay per Click. Nó còn có một số tên khác như Paid Search, Search Engine Advertising (SEA). Đây là một mô hình tiếp thị trên Internet và thông qua đó các nhà quảng cáo sẽ trả một khoản phí khi quảng cáo của họ được nhấp chuột. Giá của mỗi nhấp chuột thường dựa vào giá thầu của bạn cho quảng cáo đó. Có rất nhiều nơi có thể đặt quảng cáo PPC như Google, Bing, Cốc Cốc.
Cơ chế hoạt động
Khi bạn tìm kiếm bất cứ từ khóa nào trên các trang Google, Bing, Cốc Cốc bạn sẽ thường thấy các kết quả trả về đầu tiên là những kết quả trả phí Paid results, hoặc đó là các kết quả cuối cùng, chúng có thể nằm ở bên tay phải màn hình. Các kết quả này đều được đánh dấu riêng, ví dụ như Google trước các đường link sẽ có đánh dấu bằng ký tự [Ad]. Những kết quả còn lại là thành quả của SEO và không phải trả phí để hiển thị.
Và để chúng hiển thị thì bạn phải tham gia đấu giá theo cơ chế đấu giá mà các trang đã tạo ra. Ví dụ như Google, không phải bạn cứ trả tiền nhiều hơn là quảng cáo của bạn được hiển thị mà còn phụ thuộc vào chỉ số Ad Rank bao gồm :
- Bid: số tiền sử dụng để đấu giá
- Quality Score: Chất lượng quảng cáo liên quan đến : expected CTR, Ad Relevance, Landing Page Experience
- Format: định dạng quảng cáo
Làm PPC là làm gì?
- Tạo tài khoản và thiết lập các thông tin cơ bản về bạn, về nhãn hàng, thương hiệu
- Thiết lập quảng cáo : lập ngân quỹ, chọn vùng địa lý mục tiêu, chọn từ khóa, đặt giá thầu, viết quảng cáo, thiết lập thanh toán, đo lường và tối ưu chiến dịch.
2.3 Email Marketing
Email Marketing là gì?
Email marketing là một hình thức tiếp thị trực tuyến bằng cách sử dụng email làm phương tiện truyền thông gửi đến một nhóm khách hàng tiềm năng để giới thiệu, tặng quà, quảng bá hay cảm ơn nhằm thúc đẩy họ đến chuyển đổi cuối cùng mà bạn mong muốn. Nó cũng được xem như là một công cụ để xây dựng lòng trung thành, mức độ nhận biết thương hiệu, tiếp thị sản phẩm dịch vụ cũng như xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
Email Marketing là một kênh cực kỳ tiềm năng, chi phí thực hiện thấp, tạo sự chuyên nghiệp trong việc chăm sóc khách hàng, tăng mức độ nhận biết đối với thương hiệu và đo lường được hiệu quả triển khai.
Cơ chế hoạt động
Email Marketing được gửi đi từ máy tính của bạn qua hệ thống máy chủ thư điện tử, được xác thực qua hệ thống đánh giá email và thông qua công cụ Email marketing, thư điện tử được mã hóa đến máy chủ và sau đó đi đến người nhận. Cơ chế vận hành của Email Marketing có thể được biểu thị qua sơ đồ sau:
Email Server là hệ thống máy chủ thư điện tử, dùng để gửi và nhận thư điện tử. Mỗi email được gửi đi thông qua máy chủ để đi đến người nhận. Nếu không có các máy chủ này thì bạn chỉ có thể gửi email cho những người có tên miền trùng với tên miền của email bạn. Hiện nay có ba giao thức cơ bản được ứng dụng trong mail server hỗ trợ hoạt động cũng như gia tăng tính bảo mật của email là SMTP server, POP3 server, IMAP server.
Mục đích chính của hệ thống đánh giá email là xác thực domain, đánh giá tính uy tín của người gửi tin, nguồn tin và cả các kết quả tiêu cực nếu có. Phần này rất quan trọng bởi nó có thể nâng cao tỷ lệ email rơi vào inbox thông qua của hệ thống đánh giá lọc thư rác, chặn tin nhắn. Có hai phương thức để phát hiện email giả mạo là SPF (Sender Policy Frame- work) và DKIM (DomainKeys Identified Mail).
Và cuối cùng là công cụ gửi email, bạn có thể lựa chọn nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc gửi Email Marketing có thể kể đến như Mail Chimp, Get Response, Constant Contact, Email Delivered, SendinBlue hay một số phần mềm như Sendy, MailWizz có thể tùy chỉnh linh hoạt hơn trong việc thiết lập gửi email. Những dịch vụ này cung cấp các mẫu khác nhau để bạn xây dựng các chiến dịch Email Marketing của mình, mỗi loại sẽ có những mức giá và tính năng khác nhau, bạn sẽ phải cân nhắc để lựa chọn phần mềm phù hợp nhất. Tuy nhiên cấu trúc và cách thức chung sẽ không có nhiều thay đổi.
Làm Email Marketing là làm gì?
Mọi chiến dịch Email Marketing đều được triển khai qua các bước:
- Xác định mục tiêu chiến dịch và lựa chọn chiến dịch thực hiện hợp lý
-Thu thập quản lý dữ liệu
- Cài đặt cấu hình hệ thống Email
- Xây dựng nội dung
- Gửi email theo lịch trình định sẵn
- Đánh giá, theo dõi và điều chỉnh chiến dịch
2.4 Social Media
Social Media là gì?
Social Media chính là các nền tảng trực tuyến cho phép người dùng giao tiếp, chia sẻ thông tin và kết nối với cộng đồng. Dựa trên mô hình nổi tiếng của Tiến sĩ Tracy L. Tulen được sử dụng trong cuốn Social Media Marketing: A Practitioner Guide, chúng ta sẽ có 4 nhóm chính của Social Media như sơ đồ sau:
Cơ chế hoạt động
- Luôn có tài khoản người dùng cá nhân có thể tùy chỉnh hồ sơ, cài đặt thông tin và đây là tiền đề để mọi người tương tác được với nhau.
- Có trang cá nhân hoặc trang dành cho doanh nghiệp, tổ chức, nhãn hàng, thương hiệu với những thông tin được cá nhân hóa và là nơi mọi người có thể tương tác với nhau thông qua tài khoản người dùng cá nhân.
- Hiển thị các thông tin của các trang cá nhân hoặc trang doanh nghiệp tại Newsfeed khi mình đã quan tâm hoặc có hướng quan tâm đến nó.
- Tương tác với người dùng thông qua các nút bày tỏ được emotion, comment, share.
- Đăng tải được nội dung của mình theo các định dạng được hỗ trợ của mạng xã hội đó.
- Bạn bè, người theo dõi, nhóm… để tạo điều kiện cho mọi người dễ dàng kết nối với nhau.
Có thể có một số tính năng bị ẩn đi trong quá trình thực hiện, nhưng về cơ bản nó vẫn có đủ các chức năng cần thiết hỗ trợ cho sự tương tác giữa các tài khoản với nhau.
Làm social media là làm gì?
Chính xác hơn đó là việc sử dụng content marketing để truyền thông, bán hàng thông qua nền tảng mạng xã hội. Với các định dạng content phù hợp với mạng xã hội bạn chọn như ảnh, video, gif, text, infographic… thì social media chính là nền tảng để truyền tải thông điệp từ những nội dung trên đến người dùng.
Các công việc có thể thực hiện:
- Viết và trình bày nội dung, thông điệp
- Kích thích và gia tăng tương tác với người dùng
- Phản hồi lại về những tương tác ấy
- Chăm sóc và hỗ trợ khách hàng
2.5 Demand Site Platform
Demand Site Platform là gì?
Demand Side Platform được viết tắt là DSP là một nền tảng công nghệ cho phép nhà quảng cáo hoặc các agency mua không gian quảng cáo tự động và quản lý các chiến dịch quảng cáo. Nó cho phép các nhà quảng cáo hay các agency tiếp cận và tham gia đấu giá không gian quảng cáo trên các sàn đấu giá quảng cáo tự do từ nhiều nguồn như Ad Exchanges, Ad Networks hoặc các nền tảng bán quảng cáo khác.
Một số DSP có thể kể đến như:
- Google Display Network
- Microsoft
- Facebook Exchange
- MicroAd BLADE
- ANTS
- MediaD
Cơ chế hoạt động
Các nhà quảng cáo mua lượt hiển thị của các nhà xuất bản và hướng tới đúng đối tượng người dùng với các thông tin phù hợp về nhân khẩu học cùng các yếu tố liên quan. Các nhà xuất bản giao bán tài nguyên mà mình sở hữu thông qua các nền tảng bán quảng cáo, các DSP sẽ tự động đánh giá mức độ phù hợp của tài nguyên đó với mục tiêu của nhà quảng cáo. Chúng được định giá thông qua phiên đấu giá thời gian thực và trả giá cũng qua cơ chế đấu giá này.
Có thể hiểu hoạt động của DSP qua sơ đồ sau :
Làm DSP là làm gì?
- Tìm hiểu các thuật ngữ liên quan
- Nhắm đối tượng mục tiêu của chiến dịch
- Thiết kế banner theo các kích thước phù hợp
- Xác định trang đích
- Cài đặt quảng cáo
- Theo dõi, đo lường và tối ưu quảng cáo
2.6 Mobile Marketing
Mobile Marketing là gì?
Mobile Marketing là hình thức giới thiệu hoặc quảng cáo thông tin tới người dùng thông qua thiết bị di động. Các hình thức Mobile Marketing có thể kể đến như SMS Marketing, MMS Marketing, PSMS Marketing… và còn bao gồm các quảng cáo xuất hiện trên các thiết bị di động như trong các ứng dụng, trò chơi, mã QR code, quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo hình ảnh trên các thiết bị di động…
Lưu ý : Các quảng cáo được hướng đến để tiếp thị khách hàng thông qua thiết bị di động đều được xem là Mobile Marketing.
Cơ chế hoạt động
Được hiểu là gửi thông điệp tới người dùng thông qua thiết bị di động, đoạn thông điệp này sẽ được mã hóa khi gửi và giải mã khi tiếp cận đến người dùng.
Làm Mobile Marketing là làm gì?
Gửi thì rất dễ, nhưng gửi thế nào cho hiệu quả lại là câu hỏi khó tìm được câu trả lời.
Bạn sẽ phải :
- Lựa chọn từ khóa
- Thông điệp sẽ được gửi tới khách hàng là các dữ liệu đã được xây dựng và thu thập sẵn
- Tạo ra text hay các định dạng phù hợp có chứa thông điệp với tiêu chí ngắn gọn, đầy đủ, hấp dẫn, thu hút
- Chọn người nhận phù hợp với thông điệp và text đã làm
- Gửi thông điệp tới người dùng
- Đo lường, đánh giá và tối ưu
2.7 Affiliate
Affiliate là gì?
Affiliate Marketing, hay còn gọi là tiếp thị liên kết, là hình thức quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của Nhà cung cấp - các công ty có sản phẩm/ dịch vụ muốn thông qua các trang mạng của các Đối tác quảng bá hàng hóa, dịch vụ đến người dùng cuối cùng. Các Đối tác kiếm tiền online sẽ nhận được khoản tiền hoa hồng khi người dùng ghé thăm trang mạng của Đối tác quản lý và thực hiện những hành động mà Nhà cung cấp mong muốn từ người dùng cuối cùng như: mua hàng, đăng ký thông tin, điền thông tin...
Cơ chế hoạt động
- Bước 1: Khách hàng sẽ truy cập vào website của Publisher.
- Bước 2: Sau đó khách hàng sẽ nhìn thấy banner/link quảng cáo của Publisher và click vào link tracking của Affiliate Network. Tuy nhiên, khách hàng sẽ không nhận ra họ đang click vào Affiliate link. Affiliate network cung cấp các nền tảng kỹ thuật giúp tracking các link affiliate được đặt bên dưới các text link hay banner nằm trên các website affiliate.
- Bước 3: Click được tracking bởi cookie và Affiliate network của thiết bị khách hàng sử dụng sẽ được lưu lại. Khi khách hàng click vào đó, một cookie sẽ được gắn vào thiết bị của họ và được ghi nhận tại Affiliate network.
- Bước 4: Khách hàng hoàn thành mua hàng trực tuyến.
- Bước 5: Affiliate network thông báo đơn hàng được ghi nhận cho Adver tiser. Khi khách hàng hoàn thiện đơn hàng trên website của Adver tiser, Affiliate sẽ kiểm tra trên cookie nếu đó là một trong những Publisher của network.
- Bước 6: Advertiser đồng ý trả hoa hồng cho đơn hàng được ghi nhận đó.
- Bước 7: Affiliate network trả tiền hoa hồng cho Publisher. Từ platform của network cả Publisher và Advertiser đều có thể theo dõi được đơn hàng và hoa hồng được nhận.
Làm Affiliate là làm gì?
- Cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ cho hệ thống Affiliate
- Đưa ra giá hoa hồng hấp dẫn cho các thành viên tham gia khi hoàn thành được đơn hàng
- Kích thích sự tham gia của nhiều thành viên cộng đồng Affiliate
- Rõ ràng, trực quan, hiệu quả cho các báo cáo đối soát
2.8 Landing Page
Landing Page là gì?
Theo định nghĩa của LadiPage Việt Nam:
Trong các chiến dịch marketing và quảng cáo thì landing page là một trang web đơn được thiết kế để dẫn dắt và thuyết phục người đọc cho một mục tiêu tập trung duy nhất.
Hay cụ thể hơn:
Landing page - hay còn gọi là trang đích - là một trang web đơn mà cá nhân hoặc doanh nghiệp tạo ra nhằm mục đích tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Chuyển đổi ở đây có thể là mua hàng, lấy thông tin khách hàng, tải tài liệu, cài ứng dụng, tham gia sự kiện, đăng ký đặt trước… hoặc bất cứ mục tiêu tiếp thị nào khác.
Cơ chế hoạt động
Landing page là một trang đơn có mục tiêu rõ ràng, cụ thể là chi phối hành vi của người đọc, điều hướng họ phải thực hiện hành vi mà bạn cần như mua hàng, cung cấp email, đăng ký tài khoản, chuyển hướng sang trang web khác.
Làm Landing Page là làm gì?
- Chuẩn bị nội dung
- Lên yêu cầu thiết kế
- Thiết kế landing page
- Dựng landing page và xuất bản
2.9 Trang thương mại điện tử
Trang thương mại điện tử là gì?
Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan đến thương mại (như các trang website của các doanh nghiệp buôn bán hàng hóa, dịch vụ…). Cụ thể hơn nó là trang web động được áp dụng các công nghệ hiện đại để tạo ra, gồm các tính năng mở rộng nâng cao, giúp người bán có thể bán được sản phẩm qua mạng internet và người mua có thể mua được sản phẩm họ cần thông qua mạng internet.
Cơ chế hoạt động
Chức năng chính của website thương mại điện tử chính là hiển thị thông tin về sản phẩm, dịch vụ, giá cả, chức năng mua hàng… và giao dịch sẽ được thanh toán qua các cổng thanh toán trực tuyến hoặc chuyển khoản ngân hàng. Những chức năng liên quan khác như đăng và quản lý sản phẩm, giỏ hàng, đăng nhập và đăng ký đơn hàng… sẽ được tích hợp vào trong website khi bạn thiết kế website bán hàng.
Làm thương mại điện tử là làm gì?
- Liên hệ với các sàn thương mại điện tử
- Cập nhật thông tin sản phẩm hàng hóa
- Quảng bá về sản phẩm dịch vụ được bán trên sàn
- Chốt đơn hàng và gửi tới khách hàng