(Asbestosis)
I. ĐẠI CƯƠNG
- Nguyên nhân gây bệnh là amiăng (asbestos). Amiăng là hỗn hợp các chất silicat, sắt, kền, canxi, magnesium, nhôm… dưới dạng sợi trong thiên nhiên.
Amiăng có tính chất lý hóa rất quí là cách nhiệt (không cháy), cách điện, chịu axit, chịu mài mòn, có độ dai và độ bền cao. Vì vậy người ta sử dụng đặc tính này để sản xuất các vật liệu như: lốp xe, má phanh, quần áo chống lửa, mũ phòng cháy, các vỏ dây cách điện, vật liệu xây dựng, dây neo tầu thủy, thảm chống lửa cách nhiệt, vật liệu cách nhiệt, làm thùng cách nhiệt cho nồi hơi, lò nung, ngói amiăng xi măng.
- Nguy cơ mắc bệnh là những người có tiếp xúc với amiăng như công nhân khai thác mỏ amiăng, công nhân các nghề sản xuất các sản phẩm có dùng nguyên liệu amiăng nói trên.
II. TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU BỆNH LÝ
- Bụi asbestos gây xơ phổi kẽ lan tỏa (khác với silicosis xơ hóa là các nốt quanh phế quản và mạch máu). Ở những vùng xơ hóa dày đặc làm cho cấu trúc phế nang hoàn toàn bị thay đổi. Tổn thương là xơ hóa trong và đôi khi có hoại tử.
- Có những thể asbest 5 - 10micromet × 50 - 150micromet bề dài, màu vàng hoặc nâu. Hình thể thắt ở giữa và hai đầu hơi phình ra, gồm sợi amiăng ở giữa, xung quanh bao bọc bởi một lớp protein có chứa sắt.
Thể asbest có thể thấy trong đờm, nuốt vào ruột không bị phá hủy nên có thể thấy trong phân. Các thể này có thể nhìn thấy trên kính hiển vi. Để lâu ngoài trời, sợi tan đi chỉ còn một đám hạt đen có thể là oxit sắt.
- Có thể thấy tổn thương màng phổi: xơ thấu quang, vôi hóa màng phổi, và đặc biệt rất hay gặp u trung biểu mô màng phổi ác tính lan tỏa.
III. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Hiện còn đang tranh cãi.
Thuyết hòa tan và thuyết miễn dịch không được công nhận.
Thuyết cơ học được nhiều người chú ý. Sợi amiăng hít vào phổi, như một cái kim nhỏ đâm vào vách phế nang, kích thích gây tăng sản và sinh xơ ở tổ chức kẽ. Sợi amiăng cũng đâm vào màng phổi gây xơ hóa và tạo thành các đám dính.
IV. TRIỆU CHỨNG
1. Lâm sàng
- Tiền sử có tiếp xúc với amiăng 10 - 20 năm.
- Ho, khạc đờm trắng loãng.
- Khó thở là triệu chứng chủ yếu khi bệnh đã rõ.
- Nghe phổi có ran nổ nhỏ hạt ở vùng đáy hoặc ran velcro.
- Thể trạng gầy, xanh, ngón tay dùi trống.
2. Cận lâm sàng
- XN đờm: Tìm thấy thể asbest.
- Chức năng hô hấp: VC giảm nói lên rối loạn thông khí hạn chế. Nếu kèm theo FEV1 giảm, tỷ số FEV1/VC giảm là có rối loạn thông khí hỗn hợp. Đặc biệt DLO2 giảm nói lên có rối loạn khuếch tán (bệnh mô kẽ).
- X-quang: Hình ảnh tổ chức kẽ xuất hiện muộn sau các triệu chứng lâm sàng. Hình mờ như kính mờ, hình mắt lưới đa giác ở quanh rốn phổi, và sau đó ở nửa dưới hai phổi. Hình ảnh dầy dính màng phổi, vôi hóa màng phổi vùng đáy, vòm hoành, sát bờ tim và bóng tim.
- Chụp CT: Phát hiện vôi hóa màng phổi và u trung biểu mô màng phổi.
V. CHẨN ĐOÁN
Dựa vào các yếu tố:
- Tiền sử có tiếp xúc với amiăng 10 - 20 năm.
- Hình ảnh X-quang như mô tả.
- XN đờm thấy thể asbest. Tuy nhiên có tác giả cho rằng thể asbest chỉ nói lên có tiếp xúc với amiăng chứ chưa khẳng định bị bệnh, vì chỉ sau 2 tháng hít bụi đã có thể tìm thấy thể asbest trong đờm.
- Chụp CT có hình vôi hóa màng phổi hoặc u trung biểu mô màng phổi.
VI. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Tiến triển rất lâu, thường sau 10 - 20 năm. Tổn thương vĩnh viễn không hồi phục. Nhưng khi ngừng tiếp xúc thì bệnh cũng không tiến triển nữa.
- Biến chứng hay gặp là giãn phế quản, khí phế thũng. Biến chứng đáng sợ là ung thư phổi, ung thư trung biểu mô màng phổi. Những người có hút thuốc tiếp xúc amiăng, tỷ lệ ung thư cao hơn người hút thuốc không tiếp xúc amiăng gấp 10 lần.
VII. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Dùng corticoid giai đoạn đầu. Điều trị các biến chứng là chủ yếu. Nếu bị ung thư thì dùng hóa chất trị liệu.
- Dự phòng: Như các bệnh bụi phổi khác.