I. Định nghĩa
Hở van hai lá là tình trạng lỗ van hai lá đóng không kín lúc tâm thu, xảy ra khi có tổn thương ở bản thân van hai lá, hoặc dây chằng, cột cơ, hoặc ở vành van.
II. Nguyên nhân
Thường gặp nhất là bệnh thấp tim. Các nguyên nhân khác: bệnh tim bẩm sinh, lupus ban đỏ, xơ cứng bì, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thoái hóa nhầy van hai lá, vôi hóa vành van hai lá,giãn thất trái do cao huyết áp gây suy tim trái, bệnh cơ tim, do chấn thương gây rách van, đứt dây chằng van.
III. Giải phẫu bệnh lý
- Van dầy lên và ngắn lại. Van có thể bị thủng, bị hủy hoại.
- Dây chằng thường bị dầy lên và dính với nhau thành một khối xơ co ngắn lại. Dây chằng bị đứt trong một số nguyên nhân: Viêm nội tâm mạc, nhồi máu vùng cột cơ, chấn thương. Dây chằng dài ra trong sa van hai lá.
- Cột cơ được nuôi dưỡng bởi nhánh tận của động mạch vành, vì thế nếu nhồi máu cơ tim thì cột cơ cũng bị hư hại, gây hở van hai lá kéo dài. Trong bệnh tim bẩm sinh chỉ có một cột cơ (van hai lá kiểu ô dù) nên gây hở van hai lá.
- Vành van hai lá bị vôi hóa, nên mở không hết, đóng cũng không kín.
IV. Sinh lý bệnh
Bình thường, khi tâm thất trái co bóp, van hai lá sẽ đóng kín lại không cho máu chảy ngược vào tâm nhĩ trái. Hở van hai lá là tình trạng van này đóng không kín, làm cho một lượng máu chảy ngược lại từ tâm thất trái vào nhĩ trái thay vì đi ra động mạch chủ.
Đầu tiên các buồng tim có xu hướng giãn ra để tống được một lượng máu nhiều hơn, vì một phần lượng máu tim bơm ra khắp cơ thể bị trào ngược trở lại qua van. Cơ chế bù trừ này khá hiệu quả trong trường hợp dòng hở vừa hoặc nhẹ và người bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng nào. Trong trường hợp nặng, cơ tim có thể bị suy yếu và suy tim ứ huyết sẽ xuất hiện với các triệu chứng: khó thở, phù mắt cá chân… Các buồng tim giãn có thể dẫn tới loạn nhịp.
Các yếu tố bất lợi như: gắng sức, thấp tim tiến triển, ăn mặn nhiều có thể làm tăng tiền gánh và hậu gánh, làm cho buồng tim trái to ra, hở van hai lá tăng thêm và gây suy tim trái. Hở van 2 lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia thành hai loại: HoHL thực tổn và HoHL cơ năng...
- HoHL cấp tính gây tăng đột ngột thể tích cuối tâm trương thất trái, tăng độ dài sợi cơ (tiền gánh) và tăng co bóp cơ tim theo định luật Frank- Starling và hậu quả là tăng áp lực đổ đầy thất trái và gây ứ huyết ở phổi. Hậu gánh giảm do máu thoát về nhĩ trái vì thế càng làm thất trái bóp khỏe, tăng động, tuy thể tích tống máu vẫn giảm.
- HoHL mạn tính, thất trái giãn và phì đại “ly tâm”. Sức ép lên thành cơ tim sẽ trở lại bình thường do phì đại cơ tim, đồng thời mức độ giảm hậu gánh do thoát máu về nhĩ trái không còn nhiều như trong giai đoạn cấp. Tiền gánh vẫn ở mức cao làm nhĩ trái giãn. Thất trái không co bóp tăng động như trong giai đoạn cấp song vẫn ở ngưỡng bình thường cao. Rối loạn chức năng thất trái sẽ tiến triển âm thầm trong nhiều năm dù không có hoặc có rất ít triệu chứng. Lâu dần rối loạn chức năng kèm với giãn dần buồng thất trái và tăng sức ép lên thành tim càng làm HoHL tăng lên, thành một vòng xoắn tiếp tục gây giảm chức năng thất trái, gây mất bù. Khi các triệu chứng cơ năng đã rõ thì có khi rối loạn chức năng thất trái đã không hồi phục, làm tăng nguy cơ suy tim, tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong dù có phẫu thuật giải quyết bệnh van 2 lá.
V. Triệu chứng
1. Triệu chứng cơ năng
Hở van hai lá thường là nhẹ và tiến triển chậm. Có thể không có triệu chứng trong nhiều thập kỷ và không biết có vấn đề này. Khi tiến triển nặng lên, bạn có thể gặp một hoặc nhiều các triệu chứng sau đây:
- Khó thở: Bạn có thể cảm nhận được điều này khi hoạt động gắng sức hoặc khi nằm ngửa.
- Mệt mỏi, choáng ngất: Bạn có thể bị mệt mỏi ngay cả khi làm các công việc hàng ngày. Chóng mặt, choáng ngất có thể xảy ra khi tiến triển của bệnh nặng lên. (do giảm thể tích tống máu và cung lượng tim).
- Đánh trống ngực: Hồi hộp, kèm theo cảm giác lo lắng có thể xảy ra. Khi đó tim bất chợt đập nhanh hơn bình thường, cũng có khi nó bỏ qua 1 vài nhịp.
- Phù mắt cá chân hoặc bàn chân.
2. Triệu chứng thực thể
- Sờ: Mỏm tim đập mạnh và ngắn nếu chức năng thất trái còn tốt; mỏm tim đập lệch trái khi thất trái giãn.
- Quan trọng nhất là nghe tim. T1 thường mờ (HoHL mạn). Chủ yếu nhất là tiếng thổi tâm thu nghe thấy ở ổ van hai lá, tiếng thổi này có những đặc tính sau: Chiếm hết thời kỳ tâm thu, cường độ mạnh, âm sắc giống như tiếng nước phụt qua lỗ nhỏ. Lan lên nách, sang vùng mỏm xương bả, tới khoang gian bả - cột sống. Không thay đổi theo tư thế và nhịp thở của người bệnh.
Nếu sờ thấy tiếng rung miu tâm thu trong bệnh hở van hai lá là tiếng thổi thực thể điển hình, cần phân biệt với tiếng thổi chức năng khi chẩn đoán bệnh.
Cơ chế phát sinh tiếng thổi tâm thu: Trong thì tâm thu hai tâm thất co bóp tống máu vào các động mạch chủ và động mạch phổi, khi ấy các van nhĩ thất (van hai lá và van ba lá) đều đóng kín. Nếu van hai lá hở, có một dòng máu từ thất trái phụt trở lại nhĩ thất trái qua lỗ hở ấy nên phát sinh ra tiếng thổi. Do áp lực ở thất trái cao nhất trong hệ tuần hoàn, lực này tống máu đi mạnh nên tiếng thổi này có tính chất mạnh: âm thô, lan xa như đã nêu trên.
3. Thăm dò cận lâm sàng
3.1. Điện tâm đồ
Điện tâm đồ chỉ cho thấy các biểu hiện không đặc hiệu như dày nhĩ trái, dày thất trái, rung nhĩ đều có thể gặp ở bất kỳ giai đoạn nào của HoHL.
3.2. Chụp X-quang ngực
Phim chụp X-quang ngực thường có giãn thất trái và nhĩ trái nếu hở van 2 lá mạn tính. Hình ảnh phù khoảng kẽ và phù phế nang thường gặp khi hở van 2 lá cấp hoặc khi đã suy thất trái nặng.
3.3. Siêu âm Doppler tim
Siêu tâm tim đóng vai trò rất quan trọng, để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ hở van 2 lá. Mức độ hở hai lá trên siêu âm Doppler tim thường chia làm 4 độ (từ 1/4 đến 4/4): nhẹ (1/4), vừa (2/4), nhiều (3/4) và rất nhiều (4/4).
- Siêu âm Doppler màu chẩn đoán hở van 2 lá bằng hình ảnh dòng máu phụt ngược về nhĩ trái. Rất nhiều thông số thu được nhờ siêu âm Doppler màu được dùng để chẩn đoán mức độ hở van 2 lá như diện tích và độ rộng của dòng phụt ngược; cường độ phổ Doppler liên tục; vận tốc tối đa của dòng chảy qua van 2 lá, diện tích hở hiệu dụng và thể tích dòng hở...
- Siêu âm Doppler xung: Có thể giúp đánh giá mức độ hở van 2 lá khi dùng cửa sổ Doppler xác định mức độ lan rộng của dòng phụt ngược vào nhĩ trái. Trong những trường hợp HoHL nặng, có thể dựa vào dòng chảy tĩnh mạch phổi: hiện tượng đảo ngược phổ tâm thu.
- Siêu âm tim qua thành ngực cũng cho phép đánh giá nguyên nhân gây hở van 2 lá. Nếu dòng hở hai lá kiểu trung tâm kèm theo cấu trúc van 2 lá bình thường cho thấy dòng hở hai lá cơ năng. Nếu dòng hở hai lá lệch tâm kèm theo bất thường cấu trúc van 2 lá cho thấy dòng hở thực thể.
- Siêu âm tim còn cho phép đánh giá ảnh hưởng của hở van 2 lá làm giãn các buồng tim trái (nhĩ, thất trái), đánh giá kích thước, chức năng các buồng tim trái, phân số tống máu thất trái, áp lực động mạch phổi.
Cần đánh giá mức độ hở hai lá bằng các phương tiện khác như thông tim, chụp cộng hưởng từ hoặc siêu âm tim qua thực quản.
3.4. Thông tim
Chụp buồng thất trái cho phép ước lượng mức độ hở van 2 lá thành các mức độ: 1/4: Chỉ có vệt cản quang mờ vào nhĩ trái, không đủ viền rõ hình nhĩ trái; 2/4: Cản quang tràn khắp nhĩ trái nhưng đậm độ không bằng thất trái, mất đi nhanh chóng sau 2-3 nhát bóp; 3/4: Đậm độ cản quang ở nhĩ trái và thất trái bằng nhau; 4/4: Cản quang ở nhĩ trái đậm hơn ở thất trái, xuất hiện cả cản quang ở tĩnh mạch phổi.
Thông tim kết hợp với chụp ĐMV cũng dùng để khảo sát đồng thời bệnh động mạch vành khi hở van 2 lá ở những bệnh nhân có nguy cơ bệnh mạch vành cao như tuổi cao, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp... Những bệnh nhân nam tuổi 40, nữ tuổi 50 dù không có triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành cũng nên chụp động mạch vành trước mổ.
4. Mức độ
Độ hở van hai lá được chia thành 4 mức:
- Hở van tim 1/4, được coi là mức độ nhẹ, chỉ cần điều trị khi có biểu hiện mệt mỏi, khó thở.
- Hở van tim 2/4 là mức độ trung bình.
- Hở van tim 3/4 là mức độ nặng.
- Hở van tim 4/4 là mức rất nặng.
5. Các biến chứng
Khi nhẹ, hở van hai lá thường không gây ra vấn đề. Nhưng khi nghiêm trọng, hở van hai lá có thể dẫn đến các biến chứng:
- Suy tim. Trong suy tim, tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
- Rung tâm nhĩ. Nhịp tim bất thường khác (rối loạn nhịp tim) cũng có thể xảy ra ở những người bị hở van hai lá.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Nếu các van hai lá bị hư hỏng, nó dễ bị nhiễm trùng hơn là van khỏe mạnh.
- Tăng áp động mạch phổi. Tăng áp động mạch phổi là một loại huyết áp cao mà chỉ ảnh hưởng đến các động mạch trong phổi.
VI. Điều trị
1. Nội khoa
Mục tiêu của điều trị là cải thiện chức năng tim, giảm thiểu dấu hiệu, triệu chứng và tránh các biến chứng trong tương lai.
Một số người bị hở nhẹ, không cần phải điều trị. Tuy nhiên, cần giám sát, cần đánh giá thường xuyên mức độ hở.
Thuốc men: Thuốc không thể sửa chữa biến dạng của van hai lá. Nhưng thuốc lợi tiểu có sẵn để làm giảm sự tích tụ chất dịch trong phổi hoặc chân - có thể đi kèm với hở van hai lá. Huyết áp cao làm cho van hai lá hở tồi tệ hơn, vì thế nếu bị huyết áp cao, bác sĩ có thể kê toa thuốc để giúp hạ thấp nó. Chế độ ăn ít muối sẽ giúp ngăn ngừa sự tích tụ dịch và giúp kiểm soát huyết áp.
2. Phẫu thuật
Hở van 2 lá: Phẫu thuật là điều trị cơ bản giúp cứu sống bệnh nhân và giải quyết tốt tình trạng hở van hai lá, nhằm tránh được một số biến chứng nặng của bệnh như suy tim, viêm nội tâm mạc…
Van hai lá có thể cần phải được phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế. Nếu cảm thấy tốt, có thể cần phải phẫu thuật tim mở. Tuy nhiên, có thể có hở van hai lá mà chưa thể phẫu thuật là bởi một số vấn đề chống chỉ định...
Tuy nhiên, nếu chờ đợi quá lâu để phẫu thuật, tim có thể trở nên hư hỏng không thể sửa chữa hoặc trở nên suy yếu và phẫu thuật sẽ không thể giúp cải thiện tốt hơn. Đó là lý do tại sao phải giám sát chặt chẽ hở van hai lá và phẫu thuật nếu bác sĩ cảm thấy cần thiết để tránh các hậu quả xấu trong tương lai.
Nên thảo luận về những rủi ro và lợi ích của phẫu thuật với bác sĩ. Lựa chọn phẫu thuật bao gồm:
- Sửa chữa van. Sửa chữa van là một phẫu thuật bảo tồn van. Đối với hầu hết những người bị sa van hai lá, điều trị phẫu thuật chính xác.
Van hai lá bao gồm hai cánh hình tam giác gọi là lá van. Các lá của van hai lá kết nối đến cơ tim thông qua vòng van. Bác sĩ phẫu thuật cũng có thể sửa chữa bằng cách kết nối lại lá van hoặc loại bỏ mô van dư thừa để các lá có thể đóng chặt. Đôi khi sửa chữa van bao gồm thắt chặt hoặc thay thế vòng van.
- Thay thế van. Van thay thế được thực hiện khi sửa chữa là không thể. Trong phẫu thuật thay van, van hai lá bị hư hỏng được thay thế bằng một van nhân tạo. Hai loại van nhân tạo là cơ học và sinh học.
Van cơ học được làm bằng kim loại, có thể kéo dài một thời gian dài. Tuy nhiên, nếu có một van cơ học phải sử dụng thuốc chống đông máu, như warfarin (Coumadin), cho phần còn lại của cuộc sống để ngăn ngừa cục máu đông hình thành trên van. Nếu cục máu đông hình thành trên van và rơi tự do, nó có thể di chuyển đến não và gây ra cơn đột quỵ.
Van sinh học được làm từ mô động vật như van tim của lợn. Các loại van này được gọi là bioprostheses. Nó có thể xơ hóa theo thời gian và thay thế khi cần thiết. Tuy nhiên, một lợi thế của van sinh học là không cần phải sử dụng thuốc chống đông lâu dài.
- Các kỹ thuật ít xâm lấn. Các bác sĩ đang phát triển các kỹ thuật ít xâm lấn để điều trị rối loạn van, chẳng hạn như sửa chữa hoặc thay thế van hai lá bằng cách sử dụng kỹ thuật đặt ống thông tim. Một số bác sĩ phẫu thuật sử dụng robot để giúp sửa chữa van. Những bệnh nhân được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu tim thường có thời gian hồi phục ngắn hơn và rời bệnh viện sớm hơn.
3. Một số trường hợp cụ thể
3.1. Hở van 2 lá cấp tính
- Những bệnh nhân hở van 2 lá nặng cấp tính luôn có những triệu chứng cơ năng nặng nề. Khám lâm sàng, siêu âm tim qua thành ngực có thể đánh giá không đầy đủ tổn thương do không ghi nhận được hết dòng màu. Do vậy, siêu âm tim qua thực quản nên được tiến hành nếu vẫn còn nghi ngờ về hình thái van 2 lá và mức độ hở van. Siêu âm tim qua thực quản cũng giúp phát hiện nguyên nhân về giải phẫu gây hở van 2 lá, từ đó quyết định phương hướng điều trị.
- Đối với những bệnh nhân hở van 2 lá nặng cấp tính, điều trị nội khoa chỉ có vai trò hạn chế và mục đích chủ yếu chỉ nhằm vào việc ổn định huyết động trong khi chờ mổ. Truyền tĩnh mạch Nitroprusside và Nitroglycerin làm giảm áp lực mạch phổi, giảm ứ huyết phổi và tăng cường thể tích tống máu. Nếu chưa cần phẫu thuật ngay, có thể chuyển sang dạng thuốc uống, phối hợp thuốc ức chế men chuyển và Hydralazin. Nếu tụt huyết áp, không nên dùng Nitroprusside đơn thuần mà nên phối hợp với một thuốc vận mạch (như Dobutamine). Trong những trường hợp hở van 2 lá nặng, cấp nếu xuất hiện triệu chứng phù phổi, sốc tim, tụt huyết áp thì nên đặt bóng trong động mạch chủ với tác dụng tăng thể tích tống máu, tăng huyết áp trung bình động mạch, giảm thể tích dòng hở, giảm áp lực đổ đầy thất trái để ổn định tình trạng huyết động trong khi chờ mổ. Nếu nguyên nhân gây hở van 2 lá cấp là viêm nội tâm mạc thì việc xác định căn nguyên cũng như dùng kháng sinh kịp thời là quan trọng nhất trong điều trị.
- Điều trị ngoại khoa đa số bệnh nhân HoHL nặng, cấp tính đều phải mổ cấp cứu. Tùy theo nguyên nhân và hình thái tổ chức bộ máy van 2 lá mà phẫu thuật mổ sửa van hay thay van 2 lá.
3.2. Hở van 2 lá mạn tính
a. Theo dõi định kỳ
Bệnh nhân hở van 2 lá nhẹ không có triệu chứng, không có bằng chứng giãn thất trái, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng áp ĐMP: chỉ cần theo dõi đều hàng năm đồng thời giáo dục bệnh nhân đến khám ngay bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng. Bệnh nhân hở van 2 lá cần được theo dõi bằng khám lâm sàng và làm siêu âm tim định kỳ hàng năm hoặc ngay khi có triệu chứng cơ năng.
Bệnh nhân hở van 2 lá nặng không có triệu chứng cơ năng, cần tiến hành khám lâm sàng và siêu âm tim 6-12 tháng/lần để đánh giá tiến triển của các triệu chứng lâm sàng và sự thay đổi chức năng thất trái. Nghiệm pháp gắng sức có thể được tiến hành để đánh giá khả năng dung nạp gắng sức của người bệnh, đánh giá mức độ hở van 2 lá và áp lực ĐMP khi gắng sức. Các thông số như phân số tống máu thất trái (ngưỡng là 60%) và đường kính cuối tâm thu trất trái - ít phụ thuộc vào tiền tải như phân số tống máu (ngưỡng là 40mm) được dùng để xác định thời điểm mổ nhằm đảm bảo sự hồi phục chức năng thất trái và tiên lượng sống sau mổ.
Nếu bệnh nhân xuất hiện triệu chứng, cần đi mổ ngay cho dù các thông số chức năng thất trái dường như bình thường.
b. Điều trị nội khoa
* Những bệnh nhân hở van 2 lá không có triệu chứng, nhịp xoang, kích thước chức năng thất trái và nhĩ trái bình thường, áp lực động mạch phổi bình thường có thể gắng sức mà không có hạn chế gì. Tuy nhiên với những bệnh nhân đã giãn thất trái (60mm), tăng áp lực ĐMP hoặc có bất kỳ rối loạn chức năng thất trái nào thì không thể tham gia vào các gắng sức mang tính đối kháng (thi đấu thể thao)...
Đối với những bệnh nhân hở van 2 lá mạn tính chưa có triệu chứng lâm sàng thì không có phác đồ điều trị nội khoa cụ thể, cũng không có thử nghiệm lâm sàng nào để đánh giá về hiệu quả của điều trị nội khoa bằng các thuốc giãn mạch. Nếu không có tăng huyết áp thì chưa có chỉ định để dùng thuốc giãn mạch hay ức chế men chuyển ở những bệnh nhân hở hai lá chưa có triệu chứng, chức năng thất trái còn bù. Tuy nhiên với nhóm hở van 2 lá cơ năng hoặc do bệnh tim thiếu máu cục bộ, thì điều trị giảm tiền gánh cũng có tác dụng.
* Bệnh nhân hở van 2 lá khi có rối loạn chức năng tâm thu thất trái được điều trị rối loạn chức năng tâm thu thất trái bằng ức chế men chuyển, chẹn bêta giao cảm (đặc biệt là carvedilol) hay tạo nhịp hai buồng thất... đều làm giảm độ nặng của hở hai lá cơ năng.
Các triệu chứng suy tim cũng có thể được điều trị bằng các thuốc:
- Các thuốc giảm hậu gánh, đặc biệt là ức chế men chuyển, làm giảm thể tích dòng hở và tăng thể tích tống máu. Nhóm này cũng có tác dụng với bệnh nhân HoHL do bệnh lý van tim có triệu chứng đang chờ mổ.
- Thuốc lợi tiểu và nhóm Nitrate có tác dụng tốt trong điều trị ứ huyết phổi.
- Rung nhĩ phải được điều trị kiểm soát tần số thất bằng các thuốc chống loạn nhịp, nhất là Digitalis và thuốc chẹn bê ta giao cảm, chẹn kênh canxi và đôi khi là amiodarone. Bệnh nhân hở van 2 lá có rung nhĩ phải được điều trị chống đông duy trì INR.
Vai trò của thuốc với bệnh nhân HoHL mạn tính do bệnh van tim, chưa có triệu chứng, nói chung còn cần nhiều thử nghiệm chứng minh nhất là về khả năng làm chậm tiến triển của HoHL hoặc phòng rối loạn chức năng thất trái. Điều trị các thuốc giảm hậu gánh quá tích cực có thể làm lu mờ các triệu chứng, từ đó đưa ra các quyết định sai lầm về thời điểm và biện pháp can thiệp.
Phải dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cho tất cả trường hợp HoHL do bệnh van tim ngoại trừ hở do giãn thất trái mà các van tim bình thường.
c. Điều trị phẫu thuật
- Phẫu thuật kinh điển là cắt bỏ bộ máy van 2 lá rồi thay bằng van 2 lá nhân tạo.
- Các kỹ thuật mới có xu hướng bảo tồn tổ chức dưới van nhằm giảm thể tích thất trái và sức ép trên cơ tim sau mổ (thất trái càng có dạng elíp thì càng cải thiện EF sau mổ). Kỹ thuật sửa van làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và biến chứng: tỷ lệ sống còn sau 5 năm > 85% và chỉ có 10% bệnh nhân phải mổ lại trong 5 năm. Các kỹ thuật bộc lộ tối thiểu càng làm giảm hơn nữa tỷ lệ biến chứng và tử vong. Tuy chưa có thử nghiệm nào so sánh mổ sửa và thay van song các nghiên cứu đều cho thấy ưu thế của mổ sửa van.
Theo dõi sau mổ
Siêu âm tim sau mổ 4 - 6 tuần được dùng làm mốc theo dõi, phát hiện những trường hợp sửa/thay van không tốt, đánh giá chức năng thất trái. Nguyên nhân tái phát có thể do sửa không tốt (sẽ được phát hiện sớm ngay sau mổ) hoặc do nguyên nhân gây bệnh tiếp tục tiến triển. Bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng và siêu âm tim ít nhất 1 năm/1 lần. Bệnh nhân thay van cơ học cần được điều trị chống đông lâu dài và theo dõi tỷ lệ prothrombin hay INR. Bệnh nhân thay van sinh học cần theo dõi tiến triển thoái hóa của van. Bệnh nhân sửa van cũng cần được đánh giá hiệu quả của mổ và theo dõi tiến triển của mức độ hở hai lá.
3.3. Hở van 2 lá do bệnh tim thiếu máu cục bộ
Tiên lượng chung của những bệnh nhân hở van 2 lá do bệnh tim thiếu máu cục bộ xấu hơn đáng kể so với các bệnh nhân hở van 2 lá do nguyên nhân khác. Lý do là hở van 2 lá gây ra bởi nhồi máu cơ tim, rối loạn hoạt động của dây chằng cột cơ và co kéo lá van 2 lá. Ở nhóm bệnh nhân này nên chỉ định sửa van 2 lá cùng lúc với mổ bắc cầu nối chủ vành.
Trong trường hợp hở van 2 lá nặng thứ phát do nhồi máu cơ tim cấp, thường xuất hiện tụt huyết áp hoặc phù phổi cấp. Hở van 2 lá nặng thường xảy ra trong 6 - 7% bệnh nhân có sốc tim. Phẫu thuật điều trị hở van 2 lá cấp tính thường bao gồm phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành để điều trị tái tạo ĐMV kết hợp với phẫu thuật van 2 lá (thường là sửa van 2 lá có đặt vòng van).