I. Nguyên nhân và dịch tễ học
1. Mầm bệnh
Cầu khuẩn màng não Neisseria menigitidis.
Là song cầu hình hạt cà phê nằm trong tế bào.
Có 3 type:
Nhóm A: hay gây ra các dịch lớn.
Nhóm B: gây dịch tản phát.
Nhóm C: gây cả dịch lớn, dịch nhỏ và tản phát.
Miền Bắc thường gặp vào các tháng 2, 3, 4, miền Nam thường gặp vào các tháng 5, 6, 7, nhưng cũng không nhất thiết theo mùa.
2. Nguồn bệnh
Duy nhất là người có thể là bệnh nhân hoặc người lành mang trùng.
3. Đường lây
Lây qua đường hô hấp do tiếp xúc với bệnh nhân hoặc người lành mang trùng.
4. Người cảm thụ
Mọi người đều có thể bị bệnh, nhưng trẻ em dễ mắc hơn. Những người đang bị viêm mũi, viêm họng rất dễ bị mắc bệnh.
II. Triệu chứng
1. Thể mũi họng
Sốt, đau đầu, rát họng, chảy nước mũi. Khám thấy amidan, màn hầu, thành sau họng đều xung huyết, phù nề, niêm mạc mũi xung huyết đỏ và có mủ.
Thể này diễn biến lành tính.
2. Thể nhiễm khuẩn huyết
a. Nhiễm khuẩn huyết đơn thuần
(+) Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng: Sốt cao đột ngột 40, 410C, rét run, đau đầu, đau mỏi cơ khớp toàn thân.
(+) Ban xuất huyết hoại tử xuất hiện sau 5 đến 15 giờ. Đặc điểm: Ban toàn thân hay tập trung ở ngón tay, ngón chân, vành tai, cánh mũi. To nhỏ không đều từ 1 - 2mm đến 1 - 2cm. Trường hợp nặng là những nốt xuất huyết hoại tử bờ nham nhở, có xu hướng lan rộng, nối lại với nhau, mọc không thành đợt mà liên tiếp nhau.
(+) Gan lách to nhanh, sờ mềm.
(+) Huyết áp xu hướng giảm.
(+) Xét nghiệm máu bạch cầu tăng cao chuyển trái, tốc độ máu lắng tăng cao.
b. Nhiễm khuẩn huyết kịch phát (thể sốc)
Bệnh diễn biến rất nhanh chóng:
- Ngay từ đầu đã nổi bật là sốc nội độc tố: Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, da xanh tái, lạnh nhiệt độ dưới 360C, nhớp nháp mồ hôi, thiểu niệu hoặc vô niệu.
- Xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc, xuất huyết phủ tạng. Bệnh nhân tử vong sau 1 - 2 ngày.
3. Thể viêm màng não
a. Viêm màng não đơn thuần
- Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc sốt đột ngột 39 - 400C.
- Hội chứng màng não: Đau đầu dữ dội, nôn vọt, táo bón, nằm tư thế cò sung (trẻ em do tăng trương lực cơ gấp và tư thế giảm đau).
Cứng gáy (+), Kernig (+), Brudzinski (+), vạch màng não (+).
- Dịch não tủy: áp lực tăng cao, dịch đục mủ, protein tăng, tế bào tăng chủ yếu là bạch cầu đa nhân, glucose giảm, NaCl giảm.
b. Viêm màng não - não
Ngoài triệu chứng của viêm màng não đơn thuần thấy nổi lên các triệu chứng phù não như: Hôn mê, vật vã kích thích, những triệu chứng tăng áp lực nội sọ. Mạch chậm, huyết áp tăng vọt dao động. Rối loạn hô hấp nặng, soi đáy mắt thấy phù nề gai thị cả hai bên, đôi khi có xuất huyết võng mạc.
Bệnh nhân thường tử vong do suy hô hấp.
c. Thể viêm màng não + nhiễm khuẩn huyết
Chiếm 25 - 50% các trường hợp nhiễm màng não cầu khuẩn toàn thân.
III. Chẩn đoán
1. Lâm sàng
- Sốt cao đột ngột, rét run, viêm họng (50%).
- Hội chứng màng não.
- Ban dạng xuất huyết hoại tử.
2. Xét nghiệm
Máu: Bạch cầu tăng cao, tốc độ máu lắng tăng cao.
Vi trùng: Lấy bệnh phẩm ở máu, dịch não tủy, ban xuất huyết hoại tử, nhầy họng đi nuôi cấy tìm màng não cầu khuẩn (nhầy họng độ tin cậy kém hơn).
IV. Điều trị
1. Kháng sinh
Có thể dùng một trong các loại sau: Penicilin G, methicilin, ampicilin, lincocin, cephalosporin thế hệ 3.
2. Biện pháp kết hợp
- Truyền dịch giải độc.
- Trợ tim chống sốc.
- Corticoid liều cao trong nhiễm khuẩn huyết kịch phát.
- Chống co giật: Seduxen.
- Heparin khi có đông máu rải rác trong nội mạch. Heparin 5mg/kg cân nặng bệnh nhân.