(Measles)
I. Nguyên nhân và dịch tễ
1. Mầm bệnh: Virus sởi Paramyxoviridae thuộc nhóm Paramyxovirus. Là virus hình cầu đường kính 120 - 150nm.
2. Nguồn bệnh: Bệnh nhân. Có thể lây trước khi phát bệnh 2 - 4 ngày.
3. Đường lây: Lây qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, khi ho, hắt hơi, nói chuyện.
4. Người cảm thụ: Hay gặp ở trẻ nhỏ 1 - 4 tuổi. Trẻ dưới 6 tháng do có kháng thể của mẹ truyền cho nên ít bị. Người lớn ít mắc vì đã nhiễm từ bé (trừ những người ở vùng hẻo lánh vùng cao, đảo xa chưa có dịp tiếp xúc với virus sởi).
Sau khi mắc bệnh có miễn dịch bền vững suốt đời rất hiếm khi bị lần hai. Ở nước ta vacxin sởi đã nằm trong “chương trình tiêm chủng mở rộng” nên tỷ lệ mắc bệnh đã giảm nhiều.
II. Triệu chứng (thể thông thường điển hình)
1. Nung bệnh: 8 - 11 ngày
2. Khởi phát: 3 - 4 ngày
- Sốt nhẹ, vừa hoặc cao.
- Ngày thứ hai đã xuất hiện hạt Poplick. Đó là những hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim từ vài nốt đến vài trăm nốt ở niêm mạc má, phía trong miệng ngang răng hàm. Các hạt Poplick chỉ tồn tại 24 - 48h. Đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán sớm và chắc chắn.
3. Toàn phát
- Sau 4 - 6 ngày ban bắt đầu mọc. Là loại ban dát sẩn, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da. Ban mọc rải rác hoặc dính liền thành đám 3 - 6mm.
Đặc điểm là ban mọc có trình tự và lặn cũng có trình tự:
- Ban mọc ở bên trong (gọi là nội ban) ở đường tiêu hóa gây rối loạn tiêu hóa, đi lỏng, ở phế quản gây viêm phế quản, ho.
- Toàn thân: Khi ban bắt đầu mọc thì sốt cao toàn thân nặng lên.
Khi ban mọc đến chân thì nhiệt độ giảm, toàn thân giảm.
4. Lui bệnh
Đến ngày thứ 6 ban bắt đầu bay theo trình tự như khi mọc. Ban bay đi để lại chỗ da thâm xen kẽ với chỗ da lành tạo nên hình “vằn da hổ”. Đó là dấu hiệu đặc trưng để truy chẩn.
III. Các thể bệnh khác
1. Thể nhẹ: Không sốt hoặc sốt nhẹ. Viêm xuất tiết mũi họng nhẹ. Ban thưa, mờ và lặn nhanh.
2. Thể vừa: Như mô tả ở trên.
3. Thể nặng (thể ác tính)
Toàn thân: sốt cao 39 - 40 độ, u ám, vật vã, mê sảng, hôn mê, co giật. Mạch nhanh, huyết áp tụt, thở nhanh, tím tái, nôn, ỉa lỏng, đái ít. Tùy theo triệu chứng sẽ có những thể nổi bật.
- Sởi ác tính thể xuất huyết: xuất huyết dưới da hoặc xuất huyết nội tạng.
- Sởi ác tính thể phế quản - phổi: biểu hiện chủ yếu là suy hô hấp.
- Sởi ác tính thể nhiễm độc: sốt cao, co giật, vật vã, hôn mê, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.
- Thể tiêu hóa: chủ yếu là ỉa chảy.
- Thể bụng cấp: đau bụng giống như viêm ruột thừa.
IV. Biến chứng
1. Đường hô hấp: Viêm thanh quản, viêm phế quản, phế quản phế viêm.
2. Thần kinh: Viêm não - màng não - tủy cấp, viêm màng não, viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa.
3. Đường tiêu hóa: Viêm niêm mạc miệng, cam tẩu mã, viêm ruột.
4. Tai mũi họng: Viêm mũi họng bội nhiễm, viêm tai xương chũm.
V. Điều trị
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc nuôi dưỡng.
- Tránh gió, tránh nhiễm lạnh, đề phòng bội nhiễm phổi.
- Hạ sốt Paracetamol.
- An thần chống co giật.
- Giảm ho long đờm.
- Kháng histamin: Dimedron, pipolphen.
- Sát trùng mũi họng: nhỏ mũi Argyrol, nhỏ mắt dung dịch Chloromycetin.
- Kháng sinh dùng kịp thời khi có bội nhiễm.
- Khi có biến chứng viêm thanh quản, viêm não, sởi ác tính thì dùng kháng sinh và corticoid.
- Tùy trường hợp mà có biện pháp hồi sức hô hấp như thở oxy, hô hấp hỗ trợ, hồi sức tim mạch.
- Ăn uống chễ độ dinh dưỡng cao nhất.