• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Những bệnh truyền nhiễm - Cách phòng và điều trị
  3. Trang 13

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 12
  • 13
  • 14
  • More pages
  • 63
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 12
  • 13
  • 14
  • More pages
  • 63
  • Sau

Bệnh rubella

(Bệnh sởi Đức)

I. Nguyên nhân và dịch tễ học

1. Mầm bệnh

Virus Rubella.

2. Nguồn bệnh

Là bệnh nhân, sau khi nhiễm virus 5 - 7 ngày đã có thể lây bệnh.

3. Đường lây

- Đường hô hấp từ các hạt nước bọt li ti do người bệnh ho, hắt hơi làm bắn ra.

- Phụ nữ có thai có thể truyền sang thai nhi. Trong 3 tháng đầu 90% thai phụ có thể truyền bệnh sang thai nhi. Hậu quả thai nhi bị chết hoặc có thể gây hội chứng rubella bẩm sinh.

II. Triệu chứng

1. Nung bệnh

Khoảng 2-3 tuần lễ, bệnh nhân hoàn toàn bình thường.

2. Khởi phát

Viêm long đường hô hấp nhẹ. Dấu hiệu nhiễm độc không rõ.

3. Toàn phát

Có 3 triệu chứng chính là sốt, phát ban, nổi hạch:

Sốt: Sốt khoảng 38,50C. Đau đầu, mệt mỏi thường xuất hiện 1 - 4 ngày, sau khi phát ban thì sốt giảm.

Nổi hạch: Ở vùng sau tai, xương chẩm, bẹn, cổ, sờ hơi đau. Hạch thường nổi trước phát ban, tồn tại vài ngày sau khi ban bay hết.

Phát ban:

- Ban mọc lúc đầu ở trên đầu, mặt, rồi mọc khắp toàn thân, thường không tuần tự như sởi. Nốt ban có hình tròn hay bầu dục, đường kính chừng khoảng 1 - 2mm, các nốt có thể hợp thành từng mảng hay đứng riêng rẽ.

- Ban dát sẩn, dạng sởi nhưng thường nhỏ hơn, mọc thưa, mọc sớm. Trong vòng 24 giờ ban mọc khắp người, chỉ sau 2 - 3 ngày là bay hết. Không có hạt Koplick.

- Cần phân biệt với ban của sởi: Mọc thứ tự từ trên đầu, mặt xuống, sau khi bay để lại các vảy trên da các “vằn da hổ”.

Đau khớp hoặc đau khắp mình mẩy, hay gặp ở phụ nữ. Các khớp ngón tay, cổ tay, gối, cổ chân đau trong khi phát ban, sau đó không để lại di chứng.

Xét nghiệm: Tương bào (plasmocyt) tăng.

Xét nghiệm Phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu là chẩn đoán xác định.

III. Biến chứng

- Biến chứng có xu hướng xảy ra ở người lớn hơn là trẻ em. Đau hoặc viêm khớp đặc biệt ở ngón tay, cổ tay và đầu gối. Viêm não xảy ra và gặp ở phụ nữ. Xuất huyết xảy ra ở trẻ em.

- Khi mang thai 3 tháng đầu mà bị bệnh Rubella thì dễ bị sảy thai hoặc thai chết lưu. Nếu đẻ được thì thai thiếu cân, chậm lớn, chậm mọc răng và kèm theo các dị tật bẩm sinh như đục nhân mắt (một hoặc hai bên); đục giác mạc; bệnh tim bẩm sinh như lỗ thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch, hẹp eo động mạch phổi; trẻ còn có thể bị câm, điếc, chậm phát triển trí tuệ.

IV. Điều trị

Không có thuốc điều trị đặc hiệu đối với bệnh rubella.

Cần điều trị triệu chứng như giảm đau, hạ nhiệt. Giữ ấm, tránh gió, kiêng nước trong thời gian phát ban, đề phòng bội nhiễm viêm đường hô hấp. Ăn uống đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng. Tăng cường ăn hoa quả như cam, chanh và các vitamin.

V. Phòng bệnh

- Vắc-xin rubella an toàn hiệu quả, khi được dùng cho trẻ em thường phối hợp với vắc-xin sởi và quai bị. Điều quan trọng là phải đảm bảo đạt và duy trì tỷ lệ tiêm chủng trên 90% cho trẻ.

- Để phòng hội chứng rubella bẩm sinh, nữ tuổi sinh đẻ là những đối tượng đầu tiên cần tiêm vắc-xin rubella. Tiêm chủng cho nữ 15 đến 40 tuổi sẽ làm giảm nhanh tỷ lệ mắc hội chứng rubella bẩm sinh.