• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Những bệnh truyền nhiễm - Cách phòng và điều trị
  3. Trang 14

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 13
  • 14
  • 15
  • More pages
  • 63
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 13
  • 14
  • 15
  • More pages
  • 63
  • Sau

Bệnh quai bị

(Mumps)

I. Nguyên nhân và dịch tễ học

1. Mầm bệnh: Virus quai bị là virus nhóm ARN thuộc họ Myxovirus.

Có hướng tính với các tuyến ngoại tiết như gây viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ. Ngoài ra có thể gây tổn thương các tuyến nước bọt khác, tinh hoàn, tụy, và hệ thần kinh trung ương.

2. Nguồn bệnh: Bệnh nhân.

3. Đương lây: Đường hô hấp qua không khí do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.

4. Người cảm thụ: Tất cả những người chưa mắc quai bị thường ở tuổi thanh thiếu niên đều có thể bị bệnh. Trẻ dưới 2 tuổi và người già hiếm bị. Miễn dịch mẹ truyền cho con tồn tại khoảng 1 năm. Sau khi mắc bệnh có miễn dịch bền vững, tồn tại nhiều năm.

II. Triệu chứng

A. Thể điển hình mức độ vừa

Nung bệnh: 18 - 21 ngày.

Khởi phát: Sốt 38 - 390C, đau mỏi toàn thân.

Toàn phát:

- Viêm tuyến nước bọt mang tai xuất hiện sau sốt 24 - 48h. Lúc đầu một bên sau 1, 2 ngày xưng tiếp bên kia. Hai bên sưng to nhưng không đối xứng. Da vùng tuyến mang tai căng, nóng, đau nhưng không đỏ. Nước bọt ít và quánh. Viêm đỏ ống Stenon.

- Khi tuyến mang tai sưng không rõ chú ý tìm 3 điểm đau như sau: điểm khớp thái dương - hàm, điểm mỏm xương chũm, điểm sau góc xương hàm dưới.

- Các triệu chứng khác như: Đau hàm khi há miệng, khi nhai, viêm họng đỏ, có thể viêm tuyến nước bọt dưới lưỡi, dưới hàm, sưng hạch góc hàm.

- Tổn thương tinh hoàn có thể xảy ra trước, cùng hoặc sau viêm tuyến nước bọt. Đôi khi không đi kèm với viêm tuyến nước bọt.

Hay gặp ở nam giới tuổi dậy thì hoặc đang trưởng thành. Đây là tổn thương thứ hai sau tuyến nước bọt mang tai. Tinh hoàn sưng to gấp 2 - 3 lần bình thường, căng, đỏ, đau. Trường hợp nặng có thể viêm thừng tinh, viêm mào tinh hoàn, tràn dịch mào tinh hoàn.

Tinh hoàn giảm sưng từ từ, có thể sau 3 - 4 tuần mới hết sưng đau và không bao giờ hóa mủ.

Phải khoảng 2 tháng sau mới biết tinh hoàn có teo hay không.

Trước đây người ta cho rằng dễ biến chứng không tinh trùng, vô sinh, mất nam tính và liệt dương. Nhưng ngày nay nhiều tác giả thấy rằng ảnh hưởng hoạt động sinh dục và vô sinh cũng thấp.

- Những tổn thương khác như viêm buồng trứng, viêm tụy rất hiếm gặp.

Lui bệnh: Thường hết sốt sau 3 - 4 ngày, tuyến hết sưng trong vòng 8 - 10 ngày. Tinh hoàn giảm sưng muộn hơn như đã nói trên.

B. Những thể khu trú ở hệ thần kinh trung ương

1. Viêm màng não do virus quai bị

Tỷ lệ gặp 16%. Sốt cao đột ngột, rét run, mệt, nhức đầu, buồn nôn, nôn vọt. Khám có cứng gáy (+), kernig (+). Dịch não tủy trong, glucose bình thường hoặc tăng nhẹ, NaCl bình thường, Albumin thấp khoảng 1g/l, số lượng tế bào khoảng vài trăm cái/ly khối, 70% là Lymphocyt. Đây là loại viêm màng não nước trong.

2. Viêm não do virus quai bị

Xảy ra cùng hoặc sau viêm tuyến mang tai 2 - 3 tuần. Đôi khi xảy ra đơn độc.

Thường có kèm viêm màng não.

Biểu hiện: Sốt cao đột ngột, rét run, mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ, mê sảng, rối loạn ý thức, hôn mê.

Tuy nhiên viêm não do virus qua 1 - 2 tuần, không để lại di chứng.

3. Những biểu hiện thần kinh khác:

Viêm tủy sống, viêm đa rễ và dây thần kinh, viêm các dây thần kinh sọ não như dây II, VII, VIII.

III. Điều trị

1. Viêm tuyến mang tai:

Súc miệng nước muối, hạ sốt, giảm đau, an thần, nghỉ ngơi bất động 7 - 8 ngày, cách ly tối thiểu 10 ngày.

2. Viêm tinh hoàn:

Nằm nghỉ bất động tại giường, mặc si-lip để treo bất động tinh hoàn. Giảm đau: Alaxan, aspirin.

Chống viêm: Cortancyl liều thấp 20 - 30mg/ngày chia 2 lần lúc no, đợt ngắn 3 - 4 ngày.

Sau khi hết sưng cho vitamin E 1 - 2 tháng để tăng sinh tinh trùng.

3. Điều trị viêm màng não:

Bất động, nghỉ ngơi tại giường, giảm đau

Chọc dịch não tủy để xét nghiệm kết hợp làm giảm áp lực bằng cách rút ra 10-15ml mỗi lần nếu áp lực tăng.

4. Điều trị viêm não

Chống phù não.

Corticoid kết hợp kháng sinh chống bội nhiễm.

Trợ tim mạch, bù nước điện giải. Nuôi dưỡng tốt.