• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Những bệnh truyền nhiễm - Cách phòng và điều trị
  3. Trang 15

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 14
  • 15
  • 16
  • More pages
  • 63
  • Sau
  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 14
  • 15
  • 16
  • More pages
  • 63
  • Sau

Bệnh thủy đậu

(Chickenpox)

I. Nguyên nhân và dịch tễ học

1. Mầm bệnh: Virus thủy đậu có tên Varicella-zoster. Virus có nhân AND. Virus này có khả năng gây nên hai bệnh là thủy đậu và herpes zoster (bệnh Zona).

2. Nguồn bệnh: Bệnh nhân. Có khả năng lây lan từ cuối thời kỳ nung bệnh đến khi bong vẩy.

3. Đường lây: Lây qua đường hô hấp. Bệnh nhân ho hắt hơi làm bắn ra các hạt nước bọt li ti có chứa rất nhiều virus gây bệnh.

4. Người cảm thụ: Tất cả mọi người đều có cảm thụ với bệnh, nhưng dễ mắc nhất là trẻ em từ 6 tháng đến 7 tuổi. Sau khi mắc bệnh, có miễn dịch bền vững suốt đời.

II. Triệu chứng

1. Nung bệnh trung bình 14 - 17 ngày.

2. Khởi phát khoảng 1 ngày. Sốt nhẹ quanh 380C, đau mình, mệt mỏi, không chịu chơi. Cá biệt có cháu sốt cao 39 - 400C, trằn trọc, có khi mê sảng, co giật. Thường kèm theo viêm họng, xuất tiết đường hô hấp trên.

3. Toàn phát

Thời kỳ này chủ yếu là mọc ban với các đặc điểm sau:

- Ban mọc nhanh ngay từ ngày đầu tiên.

- Lúc đầu là những nốt ban mầu đỏ, sau vài giờ thành nốt phỏng nước, sau 24 - 48h ngả sang màu vàng.

- Ban mọc rải rác khắp người, nhiều nhất ở trên da đầu. Nốt phỏng chọc thì xẹp vì không có vách ngăn.

- Ban mọc không có trình tự, hết đợt này đến đợt khác. Vì vậy, trên một vùng có thể thấy đủ các nốt ban ở các lứa tuổi khác nhau.

- Trong niêm mạc trong má, vòm họng đôi khi cũng có những nốt phỏng bị vỡ ra thành nốt loét nông.

- Các nốt ban và nốt phỏng gây ngứa làm bệnh nhân gãi làm vỡ ra dễ gây bội nhiễm. Vi khuẩn bội nhiễm thường là tụ cầu, liên cầu.

- Các nốt thủy đậu sau đó khô lại, đóng vẩy mầu nâu xám, sau một tuần thì bong đi, không để lại sẹo.

4. Chẩn đoán phân biệt với bệnh đậu mùa (Smallbox): Sốt cao, toàn thân nặng, nốt phỏng đục nhiều ngăn chọc không xẹp, mọc theo trình tự từ trên xuống: trán, mặt, ngực, lưng, tay, chân. Khi mụn mọc thì nhiệt độ giảm, mụn để lại sẹo vĩnh viễn.

III. Điều trị

- Hạ sốt khi sốt cao: Paracetamol.

- Chống co giật: gardenan, seduxen, Bromuacanci 3%.

- Chống ngứa: kháng histamin Dimedrol 0,1%.

- Khi có bội nhiễm dùng kháng sinh kịp thời.

- Các nốt loét phải chấm xanh Methylen hoặc thuốc tím 0,4%. Vệ sinh da, giữ cho da khô sạch, không để trẻ gãi.

Săn sóc bệnh nhân:

- Cho nằm buồng thoáng, tránh gió lùa, để phòng biến chứng phổi.

- Súc miệng nước muối 0,9% hoặc Axit Boric 1%.

- Vệ sinh tai mũi họng.

- Ăn lỏng, ấm, giàu dinh dưỡng.

IV. Dự phòng

- Cách ly tại nhà. Chỉ đưa đi viện trường hợp nặng hoặc biến chứng.

Thời gian cách ly sau khi đợt ban cuối cùng là 5 ngày.

- Tẩy uế buồng bệnh hàng ngày.

- Trẻ em mẫu giáo cùng lớp hoăc trẻ tiếp xúc với bệnh nhân giữ tại nhà 11 - 21 ngày.