(Typhoid Fever)
I. Nguyên nhân và dịch tễ học
1. Mầm bệnh
Trực khuẩn thương hàn Salmonella typhi và phó thương hàn Salmonella paratyphi A, B, C. Là trực khuẩn Gram (-). Có 3 kháng nguyên:
- Kháng nguyên O là kháng nguyên thân.
- Kháng nguyên H là kháng nguyên lông.
- Kháng nguyên Vi là kháng nguyên vỏ.
2. Nguồn bệnh
- Bệnh nhân bài tiết vi khuẩn qua phân là chủ yếu, ngoài ra là chất nôn, đờm, nước tiểu.
- Người lành mang trùng: Người bệnh sau khi khỏi (vẫn còn vi khuẩn cư trú trong đường ruột, trong túi mật), người mang vi trùng không có biểu hiện lâm sàng.
3. Đường lây
Đường tiêu hóa, có hai cách:
- Ăn uống phải thực phẩm nước bị ô nhiễm phân, chất thải bệnh nhân, ruồi nhặng đậu vào phân, chất thải rồi đậu vào thức ăn, nước uống. Lây qua đường nước uống rất dễ thành dịch lớn.
- Tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân qua chất thải, tay chân, đồ dùng.
Cách lây này thường gây dịch nhỏ và tản phát.
4. Người cảm thụ
Mọi lứa tuổi, mọi giới đều có thể mắc bệnh. Sau khi bị bệnh hoặc sau khi tiêm chủng có miễn dịch lâu bền.
II. Triệu chứng
1. Nung bệnh 7 - 15 ngày.
2. Khởi phát từ từ trong 1 tuần: Sốt, nhiệt độ tăng dần, nhức đầu, mệt mỏi, ăn ngủ kém, ù tai, nghễnh ngãng.
3. Toàn phát
- Sốt là triệu chứng hằng định, sốt cao 39 - 400C, liên tục.
- Nhiễm độc thần kinh: trạng thái typhos rất đặc trưng, bệnh nhân nằm bất động, vẻ mặt vô cảm, thờ ơ, mắt nhìn đờ đẫn, dù vẫn nhận biết được các kích thích từ môi trường xung quanh. Nặng hơn thì li bì mê sảng, hôn mê (ít gặp).
- Trên da: đào ban (hồng ban) là các ban dát đỏ 2 - 3mm màu hồng ở bụng, ngực, mạn sườn, số lượng ít, khoảng chục nốt.
- Tiêu hóa: hình ảnh “lưỡi quay”, đỏ, khô, phủ một lớp rêu trắng hoặc xám. Đi ngoài phân lỏng sệt, màu nâu rất khẳm, 5, 6 lần/ngày. Bụng chướng, đau nhẹ lan tỏa, gõ đục hố chậu phải, óc ách hố chậu phải (dấu hiệu Padalka dương tính).
- Tim mạch: mạch chậm, nhiệt độ tăng, mạch nhiệt phân ly. Tiếng tim mờ, huyết áp thấp.
- Hô hấp có thể gặp viêm phế quản, viêm phổi.
4. Xét nghiệm
Cấy máu 90% dương tính.
Xét nghiệm huyết thanh Phản ứng Widal là chẩn đoán đặc hiệu, kết quả dương tính khi hiệu giá lần hai tăng gấp 4 lần lần 1.
Hiện nay có thêm nhiều xét nghiệm khác như IFA (kháng thể huỳnh quang gián tiếp), ELISA (xét nghiệm miễn dịch gắn men), PCR…
III. Biến chứng
Tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột.
Tim mạch: viêm cơ tim, trụy tim mạch.
Gan mật: viêm gan, viêm túi mật.
Các biến chứng khác ít gặp hơn: viêm não, viêm màng não, viêm cầu thận.
IV. Điều trị
1. Điều trị đặc hiệu
Có thể lựa chọn các kháng sinh sau để dùng:
Chloramphenicol 0,03 - 0,05g/kg cân nặng/ngày, dùng liên tục đến khi hết sốt 10 ngày. Đây là thuốc đầu tiên và đến nay vẫn dùng. Nhược điểm có tác dụng phụ ức chế tủy xương, giảm bạch cầu. Khi dùng phải theo dõi số lượng bạch cầu từ 3000 cái/ly khối trở xuống phải ngừng thuốc. Đã có hiện tượng kháng thuốc.
Ampicilin 50 - 80mg/kg/ngày. Dùng đến hết sốt sau 10 ngày. Bactrim 60mg/kg/ngày. Có kháng thuốc.
Rocephin 2 - 3g/ngày x 5 - 7 ngày.
Claforan 2 - 3g/ngày x 5 - 7 ngày.
Oflocet 200mg x 2 viên ngày x 5 - 7 ngày.
2. Điều trị triệu chứng
Bù nước, điện giải.
Trợ tim mạch, an thần, sinh tố.
Ăn lỏng, mềm, đủ chất dinh dưỡng.
3. Điều trị biến chứng
Khi có biến chứng thì ngừng Chlorocid, chuyển kháng sinh khác. Dùng corticoid khi có choáng nội độc tố.
Xuất huyết tiêu hóa: bất động, thuốc cầm máu, truyền máu. Thủng ruột: chống sốc, điều trị ngoại khoa.
V. Dự phòng
Vắc-xin chết TAB hoặc vắc-xin sống uống.
Cách ly bệnh nhân triệt để, xử lý phân và các chất thải của bệnh nhân. Phát hiện và cách ly điều trị người lành mang trùng.
Vệ sinh ăn uống, quản lý thực phẩm. Kiểm soát nguồn nước gồm nước uống, nước thải, vệ sinh môi trường.