(Septic Shock)
I. Định nghĩa
Sốc nhiễm khuẩn là biến chứng nặng của nhiễm khuẩn huyết, có thể xảy ra với các loại vi khuẩn. Đặc điểm lâm sàng là suy tuần hoàn cấp với tụt huyết áp, kèm theo suy nhiều phủ tạng, đặc biệt là suy hô hấp cấp và suy thận cấp.
II. Nguyên nhân
- 2/3 là do vi khuẩn Gram (-).
- 1/3 là do vi khuẩn Gram (+).
III. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng nhiễm khuẩn huyết:
- Sốt cao dao động, rét run, thở nhanh.
- Mạch nhanh, huyết áp thấp.
- Một số có ban ngoài da, hoặc rối loạn tiêu hóa.
- XN: rối loạn chức năng gan nhẹ, protein niệu, ure huyết tăng, axit lactic máu tăng, đường huyết hạ, hồng cầu giảm, bạch cầu tăng rất cao hoặc giảm, tiểu cầu giảm.
Sốc nhiễm khuẩn:
- Bệnh nhân kích thích, vật vã, ý thức u ám.
- Huyết áp tụt (giảm 40mmHg so với ban đầu). Hoặc huyết áp kẹt (Hiệu số tối đa/ tối thiểu = hoặc < 20mmHg). Mạch nhanh nhỏ.
- Thở nhanh, đái ít.
- Đầu chi lạnh, nặng hơn thì tái xám.
Sốc diễn biến nặng:
- Biến chứng nhiễm toan.
- Suy thận cấp.
- Suy hô hấp cấp.
- Suy tim cấp.
- Đông máu rải rác trong nội mạch.
- Xuất huyết phủ tạng.