1. Anderson, Benedict, (2nd ed. 2006), Imagined Communities: Reflections on the Origin and Spread of Nationalism.
2. Bernard Heuvelmans (2000), “Rồng ở Vịnh Hạ Long”, (Nguyễn Ngọc Chương dịch), Tạp chí Xưa và nay, (73).
3. Benoi, Luc (2004, 2006), Dấu hiệu, biểu trưng và thần thoại, (Hoàng Mai Anh dịch), Nxb. Thế giới, Hà Nội.
4. Bùi Ngọc Tuấn (2013), “Con nghê - một biểu tượng tạo hình thuần Việt,” trong trang: http://hcmufa.edu.vn/tap-chi/thong-tin-my-thuat- so-15-16/con-nghe-mot-bieu-tuong-tao-hinh- thuan-viet/
5. Bùi Huy Vọng (2010), Tang lễ cổ truyền của người Mường, Quyển II, tr. 76, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Benoist, Luc (2006), Dấu hiệu, biểu trưng và thần thoại, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
7. Bùi Minh Đức (2001), Từ điển tiếng Huế, Nxb. Tâm An, California, USA.
8. “Các vấn đề phân loại với bộ Hạc,” trong Thư viện học liệu mở Việt Nam tại: http://voer.edu.vn/m/bo-hac/f3d3de64.
9. Chu Mạnh Quyền (2014), Hội thảo khoa học “Văn hóa Đông Sơn – 90 năm phát hiện và nghiên cứu” trong: http://baotanglichsu.vn/portal/vi/Tin- tuc/90-nam-van-hoa-dong- son/2014/11/3A92436A/#
10. Chu Quang Trứ (Tb. 2012), Mỹ thuật Lý Trần- Mỹ thuật Phật giáo, Nxb. Mỹ thuật, Hà Nội.
11. Colani, M. (1927), L'âge de la pierre dans la province de Hoa Binh, Mémoires du Service Géologique de l'Indochine 13.
12. Cuisinier, J. (1995), Người Mường, địa lý nhân văn xã hội học, Nxb. Lao động, Hà Nội.
13. D. Anh, T. Linh (2014), “Linh vật đá vàng trấn yểm nhà đại gia,” trong: http://vietnamnet.vn/vn/kinh- te/179037/linh-vat-da-vang-tran-yem-nha-dai- gia.html
14. Đàm Gia Kiện (Chủ biên 1993), Lịch sử Văn hóa Trung Quốc, (Trương Chính - Nguyễn Thạch Giang - Phan Văn Các dịch), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
15. Đào Duy Anh (1957), Vấn đề hình thành của dân tộc Việt Nam, Nxb. Xây dựng, Hà Nội.
16. (1955), Lịch sử Việt Nam: Từ nguồn gốc đến cuối thế kỷ XIX (Quyển Thượng), Nxb. Xây dựng, Hà Nội.
17. (1957), Văn hóa đồ đồng và trống đồng Lạc Việt: Lịch sử cổ đại Việt Nam, Tập san Đại học Văn khoa, Hà Nội.
18. (2005), Lịch sử cổ đại Việt Nam, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
19. (2009), Hán Việt Từ điển giản yếu, Nxb.Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
20. Đặng Việt Bích (2000), “Con rồng - vị thần sông”, Văn hóa Nghệ thuật, (2), Hà Nội, tr. 61–62.
21. Dortier, Jean-Francois (2004, Việt Chung lược dịch), “Vật tổ - Câu chuyện về một ảo ảnh khoa học,” Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, số 4, Hà Nội.
22. Dương Ngọc Dũng, Lê Minh Anh (2001), Kinh Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
23. Đinh Hồng Hải (2006), Nhà gươl của người Cơtu, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
24. Đinh Hồng Hải (2012), Những biểu tượng đặc trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam – tập 1, Nxb. Tri thức, Hà Nội.
25. Đinh Hồng Hải (2013), “Âm giới và biểu tượng vũ trụ luận trong tang ma của người Mường,” Tạp chí Văn hóa dân gian số 2, 2013.
26. Đinh Hồng Hải (2014-a), Nghiên cứu biểu tượng - một số hướng tiếp cận lý thuyết, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
27. Đinh Hồng Hải (2014-b), “Biểu tượng chim Hạc trong văn hóa Việt Nam,” Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực, số 3 năm 2014.
28. Đinh Hồng Hải (2014-c), “Tính biểu tượng trong nghệ thuật”, Tạp chí Mỹ thuật ứng dụng, số 1, tháng 6.
29. Đinh Hồng Hải (2014-d), “Biểu tượng Thánh Gióng: Từ huyền thoại đến lịch sử thành văn” trong: Nhiều tác giả, Lễ hội cổ truyền: truyền thống và biến đổi, Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, tr.106-124.
30. Đinh Hồng Hải, Bùi Huy Vọng (2014-e), “Biểu tượng người có sừng ở hang Đồng Nội qua tiếp cận khảo cổ học nhân văn”, Thông báo Khoa học số 1 (3) của Trung tâm Bảo tồn Hoàng thành Thăng Long, Hà Nội.
31. Đinh Gia Khánh (1991), Thần thoại Trung Hoa, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
32. Đỗ Tuyết Khanh (2013), "Con rồng trong thế giới Tây phương," Tạp chí Diễn đàn - Q3.
33. Đoàn Thị Nữ (2013), “Nghệ thuật tiền sử trong văn hóa Hòa Bình”, trong: http://sovanhoa.hoabinh.gov.vn.
34. Freud, S. (1924, 1986), Vật tổ và cấm kỵ, (Đoàn Văn Chúc dịch), Trung tâm Văn hóa dân tộc Tp. Hồ Chí Minh xuất bản.
35. Freud, S., Jung, C., Fromm, E., Assagioli, R. (2004), Phân tâm học và văn hóa tâm linh, Nxb. Văn hóa Thông tin
36. Grossin, Pierre (1994), Tỉnh Mường Hòa Bình, Nxb. Lao động, Hà Nội.
37. “Hạc trắng làm mồi cho dân nhậu”, trong trang Tin mới ngày 29/4/2012, trong: http://www.tinmoi.vn/hac-trang-lam-moi-cho- dan-nhau-01873192.html
38. Hứa Thận,说文解字 (Thuyết văn giải tự)上、下 册.季羡林等.九州 2001.
39. Hoàng Lương, “Tín ngưỡng thờ thuồng luồng của các dân tộc nói tiếng Thái ở VN”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 9-2007, tr.49-55.
40. Hoàng Phê, (Chủ biên 1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học xuất bản.
41. Hoàng Phương (2012), “Sự thực về ngọc phỉ thúy,” trong http://giadinh.net.vn/xa-hoi/su-thuc- ve-ngoc-phi-thuy-20120210081742739.htm
42. Holtorf, C. (2007). Archaeology is a brand!: the meaning of archaeology in contemporary popular culture, Oxford: Archaeopress.
43. Hutt, Sh., Forsyth, M., & Tarler, D. (Eds.) (2006). Presenting archaeology in court: legal strategies for protecting cultural resources, Lanham, MD: AltaMira Press.
44. Huyền Diệu (2008), Khi hồng hạc bay về, Nxb. Văn nghệ Tp.Hồ Chí Minh.
45. Jung, C (2007), Thăm dò tiềm thức, (Vũ Đình Lưu dịch), Nxb. Tri thức.
46. Jean-Francois Dortier (2004,2009, Việt Chung lược dịch), “Vật tổ - Câu chuyện về một ảo ảnh khoa học,” Văn hoá Nghệ thuật, số 4.
47. John Long (2007), John Long's Journal Travel in America Series, Applewood Books.
48. Kiều Thu Hoạch (2012), “Từ góc nhìn Tứ linh khám phá tâm thức rồng của người Việt và người Hán,” Tạp chí Văn hóa học, số 1.
49. Kiều Thu Hoạch (2009), “Những tri thức thiếu chính xác và một số điều cần trao đổi trong những cuốn sách viết về văn hóa Việt Nam,” Tạp chí Văn hóa dân gian, số 2/2009, Hà Nội.
50. Lâm Mỹ Dung (2013), “Liên ngành trong nghiên cứu khảo cổ học: Từ lý thuyết đến ứng dụng,” trong trang: http://baotangnhanhoc.org.
51. Levy-Bruhl, L. (2008), Kinh nghiệm thần bí và các biểu tượng ở người nguyên thủy, Nxb. Thế giới, Hà Nội.
52. Lê Nga (2009), “Chuyện lạ ở Ngân hàng BIDV: Huy động tiền tỉ mua “linh vật” trong: http://www.thanhnien.com.vn/news1/pages/200941/20091010231851.aspx
53. Lê Tắc (2002), An Nam chí lược, Nxb. Thuận Hóa và Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông Tây xuất bản, Hà Nội - Huế.
54. Levi-Strauss, Claude (1966), The Savage Mind, George Weidenfeld and Nicolson Ltd. USA.
55. Levi-Strauss, Claude (1962), Totemism, (translated by Rodney Needham), Beacon Press, Boston.
56. Lê Hải (2009), “Chủ nghĩa dân tộc - Một tiến trình lịch sử của văn hoá”, Tạp chí Talawas Q.3.
57. Lưu Thuyết Lương, Trương Kính Văn, Triệu Bá Đào (2003), Mười hai con giáp – những điều lý thú, (Đỗ Quốc Bình dịch), Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
58. Lý Lạc Nghị (1997), Tìm về cội nguồn chữ Hán, (Nguyễn Văn Đổng dịch), Nxb. Thế giới, Hà Nội.
59. Michel Foucault (2002), The Order of Things: An archaeology of the human sciences, Routledge, London & New York.
60. Mỹ Trà (2013), “Kiên quyết loại bỏ yếu tố ngoại lai ra khỏi di tích Việt,” trong VOV online ngày 9/12/2013. http://vov.vn/van-hoa/kien-quyet-loai- bo-yeu-to-ngoai-lai-ra-khoi-di-tich-viet-296001.vov
61. Nguyễn Huệ Chi (2013), “Tiêu diệt tận gốc văn hóa Việt Nam: Thủ đoạn của Minh Thành Tổ trong cuộc chiến xâm lược 1406-1407,” Văn hóa Nghệ An, số tháng 9.
62. Nguyễn Du Chi (2001), Trên đường tìm về cái đẹp của cha ông, Nxb. Mỹ thuật, Hà Nội.
63. Nguyễn Kim Sơn (2003), “Nho giáo trong tương lai văn hóa Việt Nam,” Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số tháng 2, Hà Nội.
64. Nguyễn Ngọc Thơ (2012), “Rồng trong văn hóa Việt Nam,” Đặc san Khoa học xã hội, số 42, tháng 1.
65. Nguyễn Văn Huyên (1998), Góp phần nghiên cứu văn hoá Việt Nam – tập 1, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
66. Nguyễn Tài Cẩn (2000), “Về tên gọi con rồng của người Việt”, Diễn đàn, (94), tr. 19–21.
67. Nhiều tác giả (2000), Lịch sử Việt Nam, tập 1, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
68. Nhiều tác giả (1994), Văn hóa Đông Sơn ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
69. Ojala, C.-G. (2009), Sámi prehistories. The politics of archaeology and identity in Northernmost Europe, Upsala: Institutionen för arkeologi och antik historia. Uppsala Universitet.
70. Phạm Đức Dương (2009), “Giao lưu văn hóa Việt Nam và thế giới,” Tạp chí Văn hóa Nghệ An, số 11.
71. Phạm Đức Thành Dũng (1995), “Rồng nguyên thủy và cá sấu?” (Tạp chí Du lịch Trung Quốc), Kiến thức ngày nay, (192), tr. 77–78.
72. Phan Ngọc, Phạm Đức Dương (1983), Những vấn đề lịch sử văn hóa Đông Nam Á: tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á, Viện Đông Nam Á xuất bản, Hà Nội.
73. Popper, K. (1974), Sự nghèo nàn của thuyết sử luận, (Chu Lan Đình dịch), Nxb. Tri thức, 2012.
74. Preucel, R. W. & Mrozowski, S. A. (Eds. (2010), Contemporary archaeology in theory: the new pragmatism.
75. Raymond D. Fogelson and Robert A. Brightman (2002) “Totemism Reconsidered,” Smithsonian Contribution to Anthropology, pp. 305-312.
76. Sơn Bình (2010),“Săn linh vật cầu may” trong: http://www.thanhnien.com.vn/news1/pages/20100301/san-linh-vat-cau-may.aspx.
77. Smith, Anthony D (2009), Ethno-symbolism and nationalism: A cultural approach, Routledge, New York.
78. Stein, M. (2010), Bản đồ tâm hồn của Jung, (Bùi Lưu Phi Khanh dịch), Nxb. Tri thức, Hà Nội.
79. Theodor M. Ludwig (2000), Con đường tâm linh phương Đông: Các tôn giáo ở Trung Hoa và Nhật Bản (phần 2), (Nguyễn Ngọc Dũng - Hà Hữu Nga - Nguyễn Chí Hoan dịch), Nxb. Văn hóa.
80. Trần Đình Hiến (2014), "Những nghiên cứu mới về nước Lạc Việt cổ và mối quan hệ Trung Quốc - Việt Nam", Tọa đàm do Tạp chí Tia Sáng tổ chức ngày 4/10/2014 tại số 52, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
81. Trần Lâm Biền, Chu Quang Trứ (1975), Nghệ thuật chạm khắc cổ Việt Nam (qua các bản rập), Viện Nghệ thuật - Bộ Văn hóa, Sài Gòn.
82. Trần Ngọc Thêm, Nguyễn Ngọc Thơ (2011), “Nguồn gốc con rồng dưới góc nhìn văn hóa”, Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
83. Trần Quang Trân (1996), Rồng Việt Nam với người Giao Chỉ, Nxb. Văn hóa dân tộc và Chi hội Sử học Tân Bình.
84. Trần Mạnh Thường (Chủ biên 2000), Amanach - kiến thức văn hóa (Phần 1: "Lịch và những vấn đề câu chuyện, sự tích liên quan đến rồng"), Nxb. Văn hóa Thông tin.
85. Trần Quang Trân (1996), Rồng Việt Nam với người Giao Chỉ, NXB VHDT và Chi hội sử học Tân Bình.
86. Trần Trọng Dương (2014), “Xi vẫn - Xi vỹ: những xu hướng biến đổi hình tượng trong văn hóa Việt Nam và Đông Á,” bản thảo thuộc đề tài: Biểu tượng rồng Việt Nam trên cơ tầng văn hóa châu Á. Mã số: VIII.1.3 -2012.01
87. Trần trọng Dương (2014), “Rồng Lý-Trần : Biểu tượng lưỡng trị của Nho giáo - Phật giáo TK11-14,” Bản thảo thuộc đề tài Biểu tượng rồng Việt Nam trên cơ tầng văn hóa châu Á, mã số VIII1.3- 2012.01
88. Trần Hậu Yên Thế (2011), “Nhận thức tính phổ quát liên văn hóa trong mỹ thuật cổ truyền qua ví dụ hình tượng con nghê ở đề miếu,” Nghiên cứu mỹ thuật, số 4 (40), tháng 12.
89. Trần Hậu Yên Thế (2014), “Vị thế của hình tượng sư tử trong Mỹ thuật Đại Việt,” Tạp chí Mỹ thuật Nhiếp ảnh, số tháng 5.
90. Tạ Đức (2013), Nguồn gốc người Việt - người Mường, Nxb. Tri thức, Hà Nội.
91. Thư viện học liệu mở Việt Nam, “Các vấn đề phân loại với bộ Hạc,” trong: http://voer.edu.vn/m/bo- hac/f3d3de64.
92. Trần Gia Phụng (2005), “Hình chim trên trống đồng Lạc Việt”, trong http://www.luanhoan.net/Bai%20Moi%20Trong%20Ngay/html/bm%2023-11-17.htm.
93. Taylor, E. B. (2000), Văn hóa nguyên thủy, (Huyền Giang dịch), Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật xuất bản.
94. Thảo Nghi (2014), “Vì sao linh vật của Singapore có đầu sư tử, mình cá,” trong: http://dulich.vnexpress.net/tin-tuc/quoc- te/singapore/vi-sao-linh-vat-merlion-cua- singapore-co-dau-su-tu-minh-ca-3108127.html
95. Thomas, Julian (2000), Interpretive Archaeology: A Reader, Leicester Univ Press.
96. Vinsrygg, Synnove (1988), “Archaeology - as if people mattered. A discussion of humanistic archaeology,” Norweg Archaeol Rev, 21, 1988.
97. Vũ Thế Ngọc (1989), "Ý nghĩaquốc hiệu Lạc Việt", Đặc san Đền Hùng - Xuân Kỷ Tỵ, xuất bản tại San Jose. Có thể xem lại trong: http://www.mevietnam.org/NguonGoc/vtn- quochieu.html
98. Waterbury, Florance (1952), Bird-deities in China, Artibus Asiae Publishers.
99. Will Durant (2002), Lịch sử văn minh Trung Hoa, (Nguyễn Hiến Lê dịch), Nxb. Văn hóa Thông tin.
100. Wolfram Eberhard (1993), A dictionary of Chinese symbols, Routledge.
Các website tham khảo:
www.worldbirdnames.org và http://www.hanviet.org/