XIICa ngợi phương tiện thiện xảo

124.

Nhờ thiện xảo chỉ dạy

Kẻ thô lỗ hiền lành,

Người keo kiệt hào phóng,

Độc ác thành tử tế.

Through your skill in teaching the rough became gentle, the mean became generous and the cruel became kind.

---⁂---

125.

Nan-đà được an tịnh,

Kẻ kiêu mạn khiêm tốn1,

Vô Não khởi từ bi,

Có ai không kinh ngạc2?

A Nanda became serene, a Mānastabdha humble, an Aṅgulīmāla compassionate. Who would not be amazed?

1 Nan-đà bị tham dục chi phối nên tán loạn không thể tập trung Thiền định (Udāna 21). Ma-na-đáp-đà (Mānastabdha) quá kiêu căng đến mức không tôn trọng cha mẹ (Kinh Tương Ưng). Ương-quật-ma-la (Aṅgulīmāla) là kẻ giết người kinh hoàng (Kinh Trung Bộ). Tất cả họ đều được đức Phật cảm hóa một cách khéo léo.

2 Đề-bà-đạt-đa là người anh họ bất thiện của Phật Thích Ca, không những đã chia rẽ Tăng đoàn mà thậm chí còn cố ý giết Phật.

---⁂---

126.

Vui thích hương vị Pháp,

Số đông người trí tuệ

Bỏ giường vàng nệm gấm

Sống đời ngủ chiếu rơm.

Delighted with the flavour of your teaching, many wise ones left their beds of gold to sleep on beds of straw.

---⁂---

127.

Biết thời, tùy khí chất

Im lặng khi chất vấn,

Tự giảng, không đợi hỏi

Gợi thích thú chỉ dạy.

Because you knew time and temperaments, sometimes you remained silent when questioned, sometimes you spoke first, and at other times you aroused their interest and then spoke.

---⁂---

128.

Trước tiên Ngài rửa sạch

Tâm phiền não mọi người

Bằng đức hạnh rộng lượng,

Giúp thấm nhuần giáo Pháp.

Having first scrubbed clean the garment of the mind with talk on generosity and other virtues, you then applied the dye of the Dharma.

---⁂---

129.

Không có phương tiện nào

Ngài chưa từng áp dụng,

Cứu cõi đời đáng thương

Khỏi biển thẳm sinh tử.

There is no expedient or opportunity which you did not use in order to rescue this pitiful world from the fearful abyss of Saṃsāra.

---⁂---

130.

Tùy hoàn cảnh giáo hóa

Phù hợp tâm chúng sanh,

Nhiều, đa dạng lời nói

Hành động khéo sử dụng.

To train people in different situations, according to their state of mind, many and various were the words and deeds you used.

---⁂---

131.

Thanh tịnh và thân thiện,

Được chư Thiên, loài người

Tôn vinh trong ca ngợi,

Đảnh lễ cùng hoan nghênh.

They were pure and friendly, honoured and praised, saluted and acclaimed by both gods and men.

---⁂---

132.

Khó thay nói và làm

Thường đi đôi ở đời.

Bậc chân thật tuyệt đối,

Cả hai được dễ dàng.

Difficult it is to speak well and then do good. But for you, O Truthful One, both these things come easily.

---⁂---

133.

Sự thanh tịnh riêng

Ngài Làm sạch toàn vũ trụ,

Không thể tìm được ai

Như vậy trong ba cõi.

By your purity alone you could have cleansed the whole universe. In the triple world no one is to be found like you.

---⁂---

134.

Ra đời vì lợi ích

Cho mọi chúng hữu tình

Từ vô thỉ trầm luân

Sợ hãi sinh tử khổ.

You rose up for the welfare of all beings lost in the beginningless and fearful straits of becoming.