10.
Bỏ qua mọi nghi ngại
Việc thành hay không thành
Với tâm tư nhàn tịnh
Hộ trì cho thế gian.
Having brushed aside doubts about whether or not it could be done, of your own free will you took this helpless world under your protection.
---⁂---
11.
Thi tán bậc giác ngộ
Không yêu cầu, lý do
Tự Ngài thương bảo bọc
Làm bạn thân kẻ lạ
Quyến thuộc không huyết thống.
You were kind without being asked, you were loving without reason, you were a friend to the stranger and a kinsman to those without kin.
---⁂---
12.
Bố thí luôn thân xác,
Tài sản, cùng sức khỏe.
Cả hơi thở mạng căn,
Đại Từ, ban kẻ thiếu1.
You gave even your own flesh not to mention your wealth and possessions. Even your own life’s breath, O Kindly One, you gave to those who wished for it.
1 Các bài kệ 13, 17 và 18 trích nguồn từ Kinh Bản Sinh, kể về sự hy sinh mạng sống của đức Phật trong các kiếp trước.
---⁂---
13.
Thân căn cùng mạng sống
Trăm lần hiến chúng sinh
Cứu các loài thoát khỏi
Sợ cái chết đe dọa.
A hundred times you ransomed your own body and life for the bodies and lives of living beings in the grip of their would-be slayers.
---⁂---
14.
Không phải sợ địa ngục
Không vì mong Thiên đường
Mà là tâm thượng tịnh
Khiến Ngài luôn làm lành.
It was not fear of hell or desire for heaven but utter purity of heart that made you practise the good.
---⁂---
15.
Luôn tránh đường quanh co,
Tán thành theo Chánh đạo,
Ngài thành đấng tối thượng
Chất chứa mọi tịnh nghiệp.
By always avoiding the crooked and adhering to the straight, you became the highest receptacle for purity.
---⁂---
16.
Dùng sức mạnh nhiệt tâm
Đối trị các phiền não.
Lòng cao thượng, thương cảm
Những ai phiền não trói?
When attacked you used your fiery power against the defilements, but in your noble heart felt only sympathy for those who were defiled.
---⁂---
17.
Chúng sinh được hỷ lạc
Hân hoan nhờ cứu giúp
Niềm vui Ngài lớn hơn
Đem thân mạng hiến đời.
The joy beings feel on saving their lives equals not the joy you experienced when you gave your life for others.
---⁂---
18.
Dù những kẻ sát nhân
Chặt Ngài ra từng mảnh,
Không màng đến nỗi đau
Chỉ cảm thương xót họ.
No matter how often murderers cut you to pieces, regardless of the pain you felt only compassion for them.
---⁂---
19.
Hạt giống viên mãn giác
Tâm hồn như ngọc quý
Chỉ Ngài, đấng Đại Hùng
Không ai khác biết được.
That seed of perfect enlightenment, that jewel-like mind of yours, only you, Great Hero, know its essence. Others are far from understanding it.
---⁂---
20.
“Niết-bàn không thể được
Nếu không có kiên trì”.
Nghĩ thế, thêm sức mạnh
Không ý niệm lợi riêng.
“Nirvāṇa is not won without perseverance”: thinking thus you roused great energy without a thought for yourself.
---⁂---
21.
Thi tán bậc giác ngộ
Thăng tiến không chùn bước
Hướng lên đạo giải thoát
Nhờ vậy, nay Ngài chứng
Quả vị không ai trên.
Your progress towards excellence never faltered and now you have attained the state that cannot be bettered.
---⁂---
22.
Tu tập không riêng vì
Hỷ lạc, quả Thiền định,
Luôn trong trái tim Ngài
Lòng Từ bi thôi thúc.
But you did not practise in order to experience the pleasant and fruitful results of meditation. Always in your heart the motive was compassion.
---⁂---
23.
Hạnh phúc bậc Trượng Phu
Chứng đắc thật vi diệu.
Khó được giữa quần chúng
Khổ nhiều, ít an vui.
For the happiness which, though sublime, cannot be shared with others, pains rather than pleases those like you, O Righteous One.
---⁂---
24.
Thấm nhuần các thiện ngữ,
Tránh ác ngữ như độc.
Giữa những lời hỗn tạp,
Ngài chỉ nói điều lành.
You imbibed good speech, bad speech you shunned like poison, from mixed speech you extracted what was sweet.
---⁂---
25.
Tìm cầu pháp trí tuệ
Đời này qua đời khác
Ôi! Bậc giác cao quý
Chuyên cần cầu chứng ngộ.
Purchasing words of wisdom even with your own life, in birth after birth, O Knower of Gems, you were zealous for enlightenment.
---⁂---
26.
Tinh tấn vậy trải qua
Ba A-tăng-kỳ kiếp
Luôn luôn kiên định chí
Chứng cảnh giới cao tột1.
Thus striving through the three incalculable aeons accompanied only by your resolution, you gained the highest state.
1 Một vị Bồ tát phải trải qua ba A-tăng-kỳ-kiếp mới đạt được giác ngộ. Tham khảo: Học thuyết Bồ tát trong văn học tiếng Phạn (nguyên tác tiếng Anh: Har Dayal, The Bodhisattva Doctrine in Buddhist Sanskrit Literature, London: Kegan Paul, 1932).