Magiê: Tầm quan trọng và sức mạnh cứu sinh
Magiê từ lâu đã được coi là một loại thuốc chẹn kênh canxi sinh lý, hoặc tự nhiên, với nhiều ứng dụng lâm sàng khác nhau đã được khẳng định. Magiê bổ sung đã được chứng minh là có lợi khi điều trị:
• Hen suyễn
• Uốn ván
• Viêm
• Xơ vữa động mạch
• Nhồi máu cơ tim cấp tính
• Bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật tim
• Phòng ngừa và điều trị các bất thường về nhịp tim
• Sản giật và tiền sản giật
• Đau nửa đầu
• Cao huyết áp
• Đột quỵ
• Phòng ngừa và điều trị co giật
• Loãng xương
Nhiều tác dụng của magiê trong cơ thể đơn giản là tương đồng với tác dụng của các loại thuốc chẹn kênh canxi.
Cuộc kéo co Canxi-Magiê
Về cơ bản, magiê và canxi có thể được mô tả như các chất đối kháng sinh học. Mối quan hệ đối nghịch này cho phép magiê hoạt động như một chất chẹn kênh canxi tự nhiên. Sự đối kháng nhau của chúng loại trừ khả năng cả hai khoáng chất này đồng thời có nồng độ cao. Thừa canxi đồng nghĩa với việc thiếu magiê.
Lượng magiê ăn vào trung bình ở phụ nữ đã được báo cáo là bằng khoảng 70% mức khuyến nghị hằng ngày (RDA). Ngay cả khi sử dụng lượng magiê ở ngưỡng thấp được chấp nhận của RDA, phát hiện này gợi ý rằng một tỷ lệ rất lớn phụ nữ lớn tuổi bị thiếu magiê đáng kể. Tình trạng canxi thừa ở hầu hết phụ nữ lớn tuổi càng đảm bảo thêm rằng có sự thiếu hụt magiê tương đương với mức độ dư thừa canxi.
Như đã đề cập, dư thừa canxi dường như là mẫu số chung của những người mắc bệnh loãng xương và các bệnh thoái hóa mạn tính khác. Do đó, việc tăng nồng độ magiê trong cơ thể lên mức bình thường hoặc thậm chí hơi bất thường, nhằm giảm bớt và có thể loại bỏ độc tính của canxi dường như được khuyến khích trên toàn cầu. Như vậy, việc bổ sung thường xuyên bằng các dạng magiê khả dụng sinh học là vô cùng quan trọng trong điều trị loãng xương và các bệnh thoái hóa mạn tính nói chung.
Tầm quan trọng của việc bổ sung magiê
Nhiều nghiên cứu chứng minh sự cần thiết phải bổ sung magiê do các tác dụng sinh học liên quan đến canxi của nó.
Đặc tính sinh học của magiê (liên quan đến canxi):
• Hòa tan cặn canxi và giữ chúng ở dạng hòa tan.
• Giảm mất cân bằng oxy hóa nội bào nhờ tác động làm giảm nồng độ canxi nội bào cao.
• Điều hòa sự vận chuyển canxi hoạt động.
• Làm tăng mật độ xương và giảm tỷ lệ gãy xương.
Sự thiếu hụt magiê (liên quan đến canxi) góp phần vào:
• Sự lắng đọng canxi dư thừa.
• Nồng độ canxi nội bào tăng.
• Thúc đẩy sự tăng sinh tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
• Khởi phát bệnh loãng xương.
Tầm quan trọng về mặt sinh học của việc bổ sung magiê
Các tác dụng sinh học quan trọng khác của magiê có thể có hoặc không liên quan trực tiếp đến tương tác của nó với canxi bao gồm:
• Điều chỉnh hoạt động của insulin và sự hấp thu glucose qua trung gian insulin; thiếu magiê là một khía cạnh quan trọng của hiện tượng kháng insulin.
• Giúp ngăn ngừa hội chứng chuyển hóa; thiếu magiê có liên quan đến việc nguy cơ mắc hội chứng này tăng đáng kể, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
• Ngăn ngừa xơ vữa động mạch do vitamin D dư thừa ở lợn.
• Ngăn ngừa quá trình chu chuyển xương, một yếu tố chính trong bệnh loãng xương liên quan đến tuổi tác.
• Có thể cải thiện chức năng não và khả năng học hỏi.
• Là đồng yếu tố cần thiết trong hơn 300 phản ứng enzyme.
Thiếu hụt magiê góp phần:
• Dẫn đến tình trạng viêm và tăng mất cân bằng oxy hóa; tình trạng viêm do thiếu magiê này có thể được giảm bớt bằng cách chủ động giảm bớt canxi hơn nữa điều này cho thấy rằng sự dư thừa tương đối của canxi so với magiê quyết định sự hiện diện của tình trạng viêm và mất cân bằng oxy hóa tăng cao.
• Ngăn chặn giải phóng oxit nitric ở tế bào.
• Dẫn đến rối loạn chức năng nội mô.
• Làm tăng tốc quá trình lão hóa khi thiếu hụt trong thời gian dài.
Bổ sung magiê làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân
Các tác dụng của magiê bên ngoài xương đáng được cân nhắc không kém gì các tác dụng của nó trong việc ổn định và tái tạo xương khỏe mạnh ở bệnh nhân loãng xương. Điều này đặc biệt đúng nếu xét đến các tác dụng phụ tiêu cực đáng kể của hầu hết các phương pháp điều trị loãng xương truyền thống.
Các tác dụng phụ của magiê thực sự đều là lợi ích phụ, và rất đáng kể. Nhiều bằng chứng chỉ ra rằng magiê làm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của bệnh tim mạch. Phần lớn các bằng chứng này cũng chỉ ra rằng magiê làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, không chỉ từ bệnh tim mạch. Những quan sát ghi nhận tỷ lệ tử vong giảm này hoàn toàn phù hợp khi xét đến những gì đã biết về canxi:
• Canxi thừa làm tăng bệnh tim mạch.
• Canxi thừa làm tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
• Các tác động làm tăng tỷ lệ tử vong của canxi bị ngăn chặn bởi các đặc tính chẹn kênh canxi của magiê.
Thật ấn tượng, ngay cả việc dùng magiê ngắn hạn cũng có thể tác động tích cực đến tỷ lệ tử vong qua một thời gian dài. Hiệu quả này đã được chứng minh trong một nghiên cứu mà trong đó các bệnh nhân nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim được cho uống một liều magiê sau khi tiêm truyền tĩnh mạch trong 24 giờ. Cả tỷ lệ tử vong do bệnh tim và tử vong do mọi nguyên nhân trong khoảng thời gian theo dõi trung bình khoảng ba năm đều giảm đáng kể. Trong một điều tra khác, những bệnh nhân nhồi máu cơ tim được coi là không đủ điều kiện điều trị tan huyết khối được truyền magiê trong 48 giờ. Mức giảm tương tự ở tỷ lệ tử vong đã được quan sát thấy trong thời gian theo dõi trung bình khoảng năm năm.
Một lần điều trị duy nhất bằng bất kỳ chất nào mà làm giảm được tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong vài năm là rất đáng kinh ngạc! Khả năng tạo ra các hiệu ứng dài hạn tích cực như vậy của magiê chứng tỏ tầm quan trọng của nó trong sự chuyển hóa lành mạnh của tế bào.
Magiê cũng đóng vai trò tích cực trong việc làm giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác nhau. Điều này chắc chắn phù hợp với các tác động tích cực được ghi nhận trong việc giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân. Như đã đề cập, nồng độ canxi nội bào tăng dẫn đến mất cân bằng oxy hóa nội bào tăng. Và tình trạng mất cân bằng oxy hóa do canxi thường đến trước và đi kèm với trạng thái ác tính. Do tính đối kháng sinh học giữa canxi và magiê, nồng độ magiê cao hơn được kỳ vọng sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư. Để khám phá chính mối quan hệ này, các nhà nghiên cứu đã xem xét tỷ lệ canxi huyết thanh so với magiê huyết thanh và ung thư.
Một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ canxi/magiê này ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú cao hơn so với phụ nữ sau mãn kinh không bị ung thư vú. Một vài nghiên cứu khác cũng đã chứng minh rằng lượng magiê nạp vào cao hơn dường như có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư ruột kết, ung thư trực tràng và ung thư phổi.
Không có nghiên cứu theo thời gian quy mô lớn nào xem xét hiệu quả của việc bổ sung magiê lượng lớn đối với các loại ung thư. Tuy nhiên, có thể dự đoán rằng lượng magiê lớn hơn trong cơ thể – đặc biệt là so với lượng canxi trong cơ thể – sẽ làm giảm đáng kể mọi sự gia tăng tình trạng mất cân bằng oxy hóa, cả bên trong lẫn bên ngoài tế bào. Điều này sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ biến đổi ác tính toàn diện.
Độ an toàn của việc bổ sung magiê
Các tài liệu y học dường như không ghi nhận bất kỳ hội chứng nhiễm độc magiê lâm sàng nào ở những người có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên như đã nói, magiê, không hoàn toàn vô hại như vitamin C, nó có thể trở nên độc hại khi được sử dụng quá nhiều. Khi dùng quá nhiều qua đường tĩnh mạch, hoặc khi dùng liều quá mạnh không qua đường uống (như tiêm hoặc thụt), hoặc qua đường uống (như khi sử dụng quá liều thuốc trung hòa axit có chứa magiê), magiê có khả năng trở nên độc hại. Thông thường, các thuốc bổ sung magiê đường uống phổ biến nhất sẽ gây tiêu chảy trước khi gây ra sự dư thừa magiê đến mức độc tính.
Như vậy, xem xét thực tiễn, các nguồn magiê qua chế độ ăn và bổ sung đơn giản sẽ không gây ra tình trạng nhiễm độc magiê. Ngoài ra, tính chất phổ biến của tình trạng dư thừa canxi trong dân số già khiến sự dư thừa magiê mạn tính có lẽ không bao giờ có thể thay thế sự dư thừa canxi. Chừng nào còn có sự dư thừa canxi, nhất là bên trong các tế bào, magiê sẽ chỉ hoạt động để làm đối trọng với trạng thái này, chứ không thay thế nó bằng sự dư thừa magiê.
Mặc dù đúng là magiê có độc tính khi dùng với liều lượng quá cao, nhưng cần phải hiểu rằng thiếu hụt magiê mạn tính mới là tình trạng phổ biến. Đáng lo ngại hơn nhiều so với khả năng nhiễm độc magiê ngắn hạn là tác động tiêu cực đối với sức khỏe khi thiếu magiê dài hạn. Thực tế mà nói, nhiễm độc magiê mạn tính không bao giờ có thể xảy ra ở một người có chức năng thận bình thường. Ở hầu hết những người lớn tuổi và các bệnh nhân loãng xương, tình trạng thừa canxi gần như đảm bảo rằng có tình trạng thiếu magiê tương đối. Miễn là chức năng thận vẫn bình thường, việc bổ sung magiê sẽ không bao giờ biến tình trạng dư thừa canxi rõ rệt thành tình trạng thiếu canxi tương đối.
Mục tiêu lâm sàng điển hình là bổ sung đủ magiê để giảm thiểu tác động của canxi thừa. Cũng giống như với các loại thuốc chẹn kênh canxi theo toa, tác dụng chẹn kênh canxi của magiê có khả năng tạm thời gây ra huyết áp thấp. Trong trường hợp hiếm gặp là hạ huyết áp bất ngờ sau khi dùng magiê thì nên tạm ngừng bổ sung đến khi huyết áp bình thường trở lại. Sau đó có thể tiếp tục bổ sung với liều thấp hơn.
Những cân nhắc quan trọng khi bổ sung magiê
Ở dạng sản phẩm bổ sung, magiê luôn được ghép với các phân tử khác [anion]. Mặc dù có nhiều loại phân tử như thế, các anion phổ biến là clorua, cacbonat, citrate, glycinate, và phốt phát. Các dạng tốt nhất của magiê bổ sung được kết hợp với các anion có giá trị dinh dưỡng riêng. Các anion này không được có tác dụng độc hại. Rõ ràng magiê florua hoặc magiê xyanua sẽ không bao giờ được lựa chọn vì tính chất độc hại cao của hai anion florua và xyanua.
Magiê glycinate, dạng được khuyến nghị trong phác đồ điều trị loãng xương ở chương 15, là một ví dụ điển hình. Glycine là một axit amin với nhiều công dụng khác nhau và hầu như không có độc tính ở bất kỳ liều lượng nào. So với các chế phẩm magiê khác, nó được hấp thu đặc biệt tốt và ít có khả năng gây ra tiêu chảy/tác dụng nhuận tràng.
Tùy thuộc vào độ nhạy của ruột và thông tin thu được trong theo dõi lâm sàng/xét nghiệm, bác sĩ điều trị có thể khuyên dùng 100–800mg magiê glycinate uống mỗi ngày. Phạm vi liều thông thường là 100–400mg nhưng bác sĩ có thể khuyên dùng 600–800mg mỗi ngày nếu bệnh nhân dung nạp tốt.
Tóm tắt
Các đặc tính tăng cường sức khỏe của magiê:
• Magiê ức chế vôi hóa bất thường bên ngoài xương.
• Magiê giúp hòa tan vôi hóa bất thường tồn tại từ trước.
• Magiê giúp ngăn ngừa hội chứng chuyển hóa, giảm khả năng mắc bệnh động mạch vành.
• Magiê làm tăng mật độ xương và giảm tỷ lệ gãy xương.
• Magiê làm giảm sự gia tăng bất thường của nồng độ canxi nội bào.
• Magiê là một loại thuốc chẹn kênh canxi tự nhiên (không dược lý).
• Magiê là một chất chống ung thư tự nhiên (không dược lý).
• Magiê làm giảm tỷ lệ mắc một số bệnh ung thư.
• Bổ sung magiê qua đường uống hầu như không có độc tính.
• Magiê làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
• Chỉ nội liều magiê tiêm tĩnh mạch trong thời gian rất ngắn cũng có thể làm giảm nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân trong ít nhất 3–5 năm sau.
Không nghi ngờ gì, magiê là một công cụ giá trị để ngăn ngừa và điều trị loãng xương. Xét giá trị dinh dưỡng to lớn của nó và thực tế là tình trạng canxi thừa cho thấy chắc chắn rằng cơ thể đang thiếu hụt magiê, việc bổ sung magiê cũng được khuyến nghị để tăng cường sức khỏe nói chung và tuổi thọ.