• ShareSach.comTham gia cộng đồng chia sẻ sách miễn phí để trải nghiệm thế giới sách đa dạng và phong phú. Tải và đọc sách mọi lúc, mọi nơi!
Danh mục
  1. Trang chủ
  2. Facebook Marketing 5.0 - Ấn bản có chỉnh sửa bổ sung 2021
  3. Trang 6

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 5
  • 6
  • 7
  • More pages
  • 19
  • Sau

Chương 2Đối tượng và lý thuyết ma trận đối tượng

1. Ai là người cần xem quảng cáo của bạn?

Chắc hẳn đọc xong câu hỏi này bạn thầm nghĩ, vớ vẩn nhỉ, đương nhiên là khách hàng rồi. Có hai giả định được đặt ra:

- Thứ nhất, ai mua hàng cũng đã từng xem quảng cáo

- Thứ hai, ai xem quảng cáo cũng sẽ phải mua hàng

Cả hai giả định này đều là mong ước nhưng ít ai có thể biến nó thành sự thật.

Hãy nghe tiếp câu chuyện về cô công chúa bày mưu tính kế để cưới được chàng hoàng tử láng giềng mình thích. Đến một ngày họ, hoàng tử tổ chức một buổi dạ hội kén vợ. Khi đó cô ấy đã:

- Thuê người tung tin đồn công chúa nước láng giềng sẽ tới tham dự dạ hội. Cô ấy rất xinh đẹp, dịu dàng, hiền thục, cầm kỳ thi họa đều giỏi nhưng tiếc là chưa ai được nhìn thấy mặt.

- Mua quà gửi tặng vua và hoàng hậu.

- Đến buổi dạ hội cần chú ý quan sát và lựa chọn thời điểm để tiếp cận hoàng tử.

- Lúc hoàng tử cân nhắc chưa biết chọn ai thì đi lướt qua, vờ vô tình liếc nhìn hoàng tử rồi ngã vào người chàng.

Đi tìm chồng cũng phải có chiến lược, nó cũng giống như marketing phải bài bản từ cấu hình sản phẩm, quan hệ đối tác, bám đuổi khách hàng, không thiếu một bước nào.

Từ ví dụ này ta có thể đưa ra được một số kết luận liên quan đến câu hỏi trên: Ai là người cần xem quảng cáo của bạn?

- Nếu đủ tiền thì ai cũng phải xem quảng cáo của bạn để biết rằng ai mới là người hợp nhất với hoàng tử.

- Hoàng tử cần xem quảng cáo nhưng bố mẹ hay bạn bè của hoàng tử cũng phải xem để có thể đưa ra lời khuyên khách quan Hoàng tử nên chọn ai.

- Phải remarketing liên tục, bám đuổi khách hàng để đối tác không chớp thời cơ hớt tay trên của bạn.

- Và xuất hiện nhiều chỗ không bằng xuất hiện đúng khoảnh khắc quan trọng.

Bạn đã nghĩ ra những khoảnh khắc bám đuổi quan trọng, kênh tiếp cận và đối tượng quan trọng trong dự án, chiến lược của mình chưa?

2. Các loại đối tượng mục tiêu quảng cáo của Facebook

Tính đến tháng 6 năm 2020, Việt Nam có hơn 69 triệu người dùng Facebook. Và bạn có thể lựa chọn được đối tượng mục tiêu cho mình dựa trên những hiểu biết của chính bạn, bằng những công cụ phân tích và lựa chọn đối tượng của Facebook. Các đối tượng Facebook dựa theo yêu cầu của bạn được chia làm các loại sau:

2.1 Đối tượng cốt lõi - Core Audience

Bạn có thể lựa chọn đối tượng của mình dựa trên các đặc điểm như vị trí, độ tuổi, giới tính, ngôn ngữ, hành vi, sở thích, và nhân khẩu học. Đây chính là tập đối tượng cơ bản mà bạn hướng đến để hiển thị nội dung quảng cáo trên Facebook. Loại “đối tượng” này có thể tạo lập bằng cách chỉnh sửa, khoanh vùng ở mục Đối tượng trên trình duyệt quảng cáo.

2.2 Đối tượng tùy chỉnh - Custom Audience

Các nhà quảng cáo có thể kết nối với những người đã biết thông qua danh sách liên hệ có sẵn như các đối tượng đã từng tương tác thông qua Facebook, Instagram, Website của doanh nghiệp. Loại đối tượng tùy chỉnh này có thể tạo lập bằng cách tải lên danh sách liên hệ hoặc tạo lập thông tin đối tượng thông qua mục đối tượng của trình duyệt quảng cáo.

2.3 Đối tượng tương tự - Lookalike Audience

Bạn có thể thông qua dữ liệu khách hàng của bạn để tìm những người giống họ trên Facebook dựa trên những đặc trưng tương tự từ tệp khách hàng đó. Khi xây dựng tệp đối tượng có những đặc trưng cơ bản và gần như giống nhau với những khách hàng cũ, cơ hội để bạn có những khách hàng tiềm năng từ quảng cáo Facebook sẽ lớn hơn rất nhiều.

2.4 Các loại đối tượng mới mà Facebook cho phép tạo Offline audience

Facebook cho phép bạn tạo ra sự kiện ngoại tuyến tương tự như việc chuyển đổi tùy chỉnh để theo dõi khách hàng tương tác với doanh nghiệp qua kênh online. Đây cũng là một dạng đối tượng tùy chỉnh, chỉ khác là nó cho phép bạn nhắm mục tiêu tới những người tương tác với bạn trực tiếp thông qua kênh bán hàng truyền thống tại cửa hàng, điện thoại, sự kiện hay các kênh offline khác.

Pixel audience

Pixel Audience là nhóm khách hàng đã thực hiện hành động truy cập vào trang web của bạn. Thông qua pixel facebook bạn có thể thu thập dữ liệu theo dõi chuyển đổi từ quảng cáo Facebook, tối ưu hóa quảng cáo, xây dựng đối tượng được nhắm mục tiêu cho quảng cáo trong tương lai và tiếp thị lại cho những người đã thực hiện một số hành động trên trang web của bạn.

3. Target đối tượng cơ bản trong quảng cáo Facebook

Quảng cáo trong nhóm quảng cáo của bạn có khả năng hoạt động tốt hơn nếu được hiển thị cho những người có nhiều khả năng quan tâm đến sản phẩm dịch vụ của bạn nhất. Khi bạn chia nhỏ mục tiêu nhắm đến từng nhóm người cụ thể, bạn có thể tùy chỉnh hình ảnh và văn bản của mình để quảng cáo mang tính cá nhân nhiều hơn và hấp dẫn hơn với đối tượng bạn đang tiếp cận.

Ở đây, Facebook đưa ra những thông số giúp bạn xác định được cụ thể đối tượng bạn tiếp cận nằm trong những phạm vi, khu vực nào. Và sau đây là các tùy chọn đối tượng khi bạn nhắm quảng cáo.

Việc tạo các đối tượng cơ bản để nhắm mục tiêu này được thực hiện ngay trong Ads Manager lúc bạn tạo campaign mới.

3.1 Tùy chọn nhắm mục tiêu cơ bản bao gồm vị trí, độ tuổi, giới tính và ngôn ngữ

Nhắm mục tiêu theo vị trí

Bạn có thể nhắm mục tiêu mọi người theo quốc gia, tiểu bang hoặc khu vực thành phố, hay mã zip, mã bưu chính, tên quận huyện, đường phố...

a12

a13

Lưu ý: Việc target theo vị trí có thể có một vài sai sót bởi nó có thể không nằm gần khu vực của bạn. Để việc này được thực hiện chính xác hơn, bạn nên thả ghim (drop pin) trước khi lựa chọn bán kính của vùng mà bạn muốn phân phối quảng cáo.

Nhắm mục tiêu theo độ tuổi, giới tính, ngôn ngữ

Facebook cho phép bạn đặt một độ tuổi cụ thể bất kỳ cho đối tượng của mình, phù hợp với mặt hàng, dịch vụ bạn đang bán trong khoảng từ 13 - 65+ tuổi; bất kể giới tính của họ là nam hay nữ, kể cả những người chưa chỉ định giới tính (Bạn có thể chọn Tất cả); họ dùng ngôn ngữ nào.

a14

3.2 Thu hẹp tập đối tượng với tùy chọn sở thích, hành vi, thông tin nhân khẩu học

Nhắm mục tiêu theo sở thích

Tùy chọn này giúp bạn khoanh vùng và tiếp cận với khách hàng mục tiêu với tỷ lệ cao hơn từ các mối quan tâm mà họ liệt kê. Ví dụ bạn đang làm về du lịch hay bán tour, bạn có thể nhắm mục tiêu đến những người có sở thích đi du lịch.

a15

Tuy nhiên, cách xác định này không hoàn toàn chính xác khi người dùng cập nhật không đúng trạng thái hay thói quen “like dạo” khiến việc target theo sở thích có thể bị sai lệch.

Nhắm mục tiêu theo hành vi

Tùy chọn này giúp bạn tiếp cận đến các đối tượng khách hàng tiềm năng của bạn dựa trên hành vi mua hàng trước đây của họ hoặc các thiết bị họ đang sử dụng. Ví dụ, bạn bán phụ kiện điện thoại hay sửa chữa điện thoại, bạn có thể nhắm quảng cáo tới những người dùng có hành vi sử dụng điện thoại để mua hàng, sử dụng dịch vụ, có thể là chủ sở hữu điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng.

a16

Nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học

Nhân khẩu học là một trong những tiêu chí giúp bạn phân loại thông điệp quảng cáo và tiếp cận đến những đối tượng phù hợp để sử dụng sản phẩm dịch vụ của bạn. Ví dụ bạn bán các sản phẩm dành cho mẹ và bé, bạn có thể nhắm sâu hơn đến những người đã kết hôn.

a17

Và cũng với những tùy chọn trên, bạn có thể loại trừ những khách hàng không nằm trong tập khách hàng tiềm năng để quảng cáo không hiển thị đến họ bằng cách nhấn vào phần Đối tượng loại trừ ở bên dưới và thêm tùy chọn cụ thể.

a18

Ngoài ra, còn có một tùy chọn giúp bạn kết nối với những người đã thích trang bạn sở hữu và bạn bè của họ hoặc loại trừ tập khách hàng đó để có tệp đối tượng mới. Ví dụ, bạn đang muốn tăng like cho Fanpage, một cách dễ dàng là bạn loại trừ những người đã thích trang cho tệp đối tượng hướng đến.

a19

4. Cách tạo và sử dụng các loại đối tượng tùy chỉnh

Đối tượng khách hàng tùy chỉnh (Facebook Custom Audiences) là một trong những tùy chọn giúp quảng cáo hiệu quả hơn. Với đối tượng tùy chỉnh bạn có thể nhắm mục tiêu quảng cáo tới những người đã biết, đó là những người dùng từ danh sách khách hàng của bạn, là những người dùng thực sự có tương tác với bạn trên Facebook, là những người dùng được tùy chỉnh từ website và cả trên ứng dụng di động.

Việc tạo đối tượng tùy chỉnh có thể thực hiện ngay trong mục Audience hoặc Ads Manager (Đối tượng hoặc trình quản lý quảng cáo).

a20

Với các tập đối tượng này bạn đã biết họ là ai, có những đặc trưng gì, có nhu cầu gì để đưa ra các thông điệp phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Và từ đó hiệu quả quảng cáo cũng được tối ưu hơn nhiều.

4.1 Phân loại đối tượng tùy chỉnh

Bạn có thể tạo đối tượng tùy chỉnh từ nhóm khách hàng hiện tại hoặc người đã từng tương tác với doanh nghiệp của bạn thông qua nguồn của bạn hoặc nguồn Facebook. Với mỗi loại, bạn có thể chia nhỏ thành các tập khách hàng khác nhau. Và việc chia nhỏ này, làm cụ thể hơn tập khách hàng của bạn, khi đó hiệu quả quảng cáo càng tốt hơn.

a21

Hồ sơ khách hàng (Customer List)

Đối tượng tùy chỉnh được tạo bởi hồ sơ khách hàng thông qua các thông tin như địa chỉ email, tên, số điện thoại... Bạn có thể tải lên toàn bộ danh sách hoặc chia nhỏ, phân loại các tập khách hàng khác nhau theo những tiêu chí hay nhu cầu khác nhau, để có thể cá nhân hóa được nội dung gửi đến họ.

Bạn có thể tạo hồ sơ khách hàng bằng cách Thêm khách hàng vào mẫu file hay Nhập từ MailChimp. Hiện tại chỉ còn tài khoản quảng cáo thuộc trình quản lý doanh nghiệp (BM) mới thêm được số điện thoại, còn tài khoản quảng cáo tư cách cá nhân thì lại thiếu đi tính năng này.

a22

Trang web (Website)

Đối tượng tùy chỉnh là tập hợp danh sách người dùng truy cập vào một hay nhiều website của bạn, bạn có thể nhắm mục tiêu dựa trên những trang web mà họ đã ghé thăm trong vòng tối đa 180 ngày nhờ Pixel Facebook, hoặc cũng có thể target khách hàng truy cập web trên 10 lần.

- Bạn có thể tiếp cận đến Tất cả khách truy cập trang web. Nếu bạn có nhiều trang web, tùy chọn này sẽ bao gồm những người đã truy cập mọi trang web của bạn.

- Bạn có thể tiếp cận đến Những người đã truy cập các trang web cụ thể và Khách truy cập theo thời gian sử dụng.

Hoạt động ngoại tuyến (Offline Activity)

Đối tượng tùy chỉnh ở đây là những khách hàng tham gia Event, tới cửa hàng, bạn cũng có thể tạo đối tượng tùy chỉnh là khách hàng đã tương tác với bạn trong khoảng thời gian nhất định.

Hoạt động trong ứng dụng (App Activity)

Nếu bạn có một ứng dụng mobile bạn cũng có thể tạo đối tượng tùy chỉnh từ những người dùng hoạt động trên ứng dụng của bạn hoặc tương tác với ứng dụng của bạn trong vòng 180 ngày qua.

Hay từ nguồn tương tác trên Facebook (Facebook sources)

Đây là cách để tạo đối tượng tùy chỉnh với đối tượng nhắm đến là những người đã từng tương tác với trang Instagram hoặc trang Facebook của bạn như xem video, lead, click, gửi tin nhắn...

Trong từng phân mục nhỏ, bạn lựa chọn các thông số để tạo những đối tượng tùy chỉnh cụ thể nhất. Ví dụ dưới là của Video, bạn có thể lựa chọn những người xem video của bạn trong tối thiểu 3s, 10s, 25%, 50%, 100%.

a23

4.2 Cách tạo đối tượng tùy chỉnh

Đối tượng tùy chỉnh phổ biến nhất cho các cửa hàng online là đối tượng tùy chỉnh tương tác với page và trang web, do vậy phần này được tập trung giới thiệu và hướng dẫn cho hai loại đối tượng tùy chỉnh này.

Cách thức thiết lập đối tượng tùy chỉnh dựa vào trang web (Website)

Bước 1: Tại trình quản lý quảng cáo chọn “Đối tượng - Audience” từ trình đơn sổ xuống trong mục công cụ.

Nếu đã có đối tượng tùy chỉnh trước đó, nó sẽ xuất hiện tại đây hoặc bạn có thể tạo đối tượng mới bằng cách click vào “Tạo đối tượng - Create Audience”.

Chọn “Đối tượng tùy chỉnh - Custom Audience” rồi chọn “Trang web (Website)”.

Bước 2: Tại đây bạn có thể tạo ra đối tượng tùy chọn với các lựa chọn liên quan đến:

- Bất cứ ai truy cập trang web của bạn

- Những người truy cập các trang web cụ thể

- Những người truy cập trong một thời gian nhất định hoặc Kết hợp tùy chỉnh.

Với mỗi tùy chọn bạn có thể chọn tên miền, cài đặt khung thời gian từ 1 đến 180 ngày.

a24

Cách thức thiết lập đối tượng tùy chỉnh dựa vào tương tác với page

Bước 1: Tương tự như trên, tại trình quản lý quảng cáo chọn “Đối tượng - Audience” từ trình đơn sổ xuống trong mục công cụ.

Nếu đã có đối tượng tùy chỉnh trước đó, nó sẽ xuất hiện tại đây hoặc bạn có thể tạo đối tượng mới bằng cách click vào “Create Audience”.

Chọn các nội dung tương tác phù hợp từ phần Facebook Source (nguồn Facebook).

Bước 2: Tại đây bạn có thể tạo ra đối tượng tùy chọn với các lựa chọn liên quan đến:

- Những người xem video

- Những người đã mở hoặc hoàn tất mẫu trong quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng

- Những người đã tương tác với Trang của bạn trên Facebook, với doanh nghiệp trên Instagram của bạn

- Những người đã tương tác với sự kiện của bạn trên Facebook.

Với mỗi tùy chọn, bạn có thể chọn những thuộc tính nhỏ hơn để phân loại và chia nhỏ đối tượng như thời gian xem video, số người tương tác với trang, tương tác quảng cáo, gửi tin nhắn... Bên dưới là ví dụ cho tùy chọn Trang Facebook. Bạn có thể chọn nhắm mục tiêu là bất cứ ai đã truy cập trang của bạn, hoặc đã tương tác với bài viết, hoặc cũng có thể đã gửi tin nhắn cho trang...

Click vào “Thêm quy tắc khác” hoặc “Loại trừ thêm để tạo đối tượng”, trong ví dụ là target đến tệp khách hàng đã gửi tin nhắn với trang “Hôm nay bạn đọc sách gì?” trong vòng 365 ngày và loại trừ nhóm khách hàng đã click vào Call-to-action với trang trong 30 ngày gần nhất.

a25

5. Cách tạo và sử dụng đối tượng tương tự - Lookalike (LAL)

5.1 Các cách tạo đối tượng tương tự

Nếu bạn đang muốn tìm cách tiếp cận đến nhiều người hơn giống khách hàng tương tự của bạn, đối tượng tương tự - Lookalike có thể giúp bạn điều này. Nó cho phép bạn sử dụng thông tin đã có để tiếp cận các đối tượng bạn quan tâm thông qua: người thích trang, danh sách cơ sở dữ liệu khách hàng và những người truy cập website của bạn. Đây là cách thức tiếp cận những người có khả năng quan tâm đến doanh nghiệp của bạn vì họ giống với khách hàng hiện tại tốt nhất của bạn.

Người thích trang

Mở rộng tập khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng bằng cách sử dụng đối tượng tương tự với quảng cáo thích trang. Bạn nhắm đến mục tiêu những người dùng giống với người đã thích trang của bạn nhưng chưa biết gì về trang đó.

Danh sách cơ sở dữ liệu khách hàng

Kết hợp đối tượng tùy chỉnh và đối tượng tương tự cùng nhau để tiếp cận đến những khách hàng tượng tự với tệp khách hàng đã có.

Khách hàng truy cập website

Với tệp khách hàng đã từng truy cập vào trang web của bạn có mã Pixel gắn trên website đó, bạn có thể thu hút thêm truy cập bằng cách tiếp cận đến những người tương tự như những khách hàng nằm trong tệp đó.

5.2 Làm cách nào để tạo đối tượng tương tự ?

Bước 1: Truy cập trình quản lý quảng cáo, chọn tab Đối tượng, click vào “Tạo mới” và chọn “Đối tượng tương tự”.

Bước 2: Chọn “Nguồn” là nhóm khách hàng mà bạn hướng đến từ tệp khách hàng bạn đã lưu hoặc tạo mới nhóm khách hàng tùy chỉnh để chạy đối tượng tương tự dựa trên tập khách hàng đó.

a26

Bước 3: Lựa chọn tăng giảm quy mô đối tượng bằng cách sử dụng thanh trượt được giới hạn từ 1 đến 10% tổng dân số quốc gia. Và bạn sẽ không thể chỉnh sửa quy mô sau khi tạo xong tệp đối tượng tương tự này.

Tính tương tự: Facebook sẽ tìm ra 1-10% người dùng hàng đầu trên Facebook của quốc gia bạn chọn (tỷ lệ tùy theo đối tượng thành quả mà bạn chọn) giống đối tượng nguồn của bạn nhất để hiển thị quảng cáo. Tối ưu hóa đối tượng tương tự của bạn để quảng cáo có thể tiếp cận tới đối tượng chính xác hơn, giống hơn với tệp tùy chỉnh ban đầu.

Chỉ số tiếp cận: Sau khi chạy với quy mô bé, việc tiếp theo chính là tối ưu hóa quy mô đối tượng của bạn bằng cách tăng tỷ lệ %. Facebook sẽ tìm ra tối đa 10% người dùng hàng đầu Facebook tại quốc gia bạn chọn giống với đối tượng nguồn của bạn nhất và hướng tới hiển thị quảng cáo trên tập đối tượng đó.

Lưu ý:

- Quy mô của đối tượng nguồn tối thiểu là 100 người nhưng chúng tôi khuyên bạn tạo ở mức cao hơn, càng nhiều người trong đối tượng nguồn của bạn, Facebook càng có thể tìm được nhiều người giống họ hơn. Con số được cân nhắc sử dụng là 1.000 đến 50.000 khách hàng.

- Có thể mất 6 - 24 giờ để tạo đối tượng tương tự khi tạo quảng cáo trong trình quảng cáo.

- Tập đối tượng tương tự bạn nhận được sẽ không bao gồm tập đối tượng nguồn bạn sử dụng.

5.3 Tạo quảng cáo với đối tượng tương tự

Chọn mục tiêu quảng cáo của bạn trong công cụ tạo quảng cáo và thiết lập đối tượng quảng cáo là đối tượng Lookalike bạn đã tạo. Bạn có thể tùy chỉnh bằng cách thêm tùy chọn nhắm mục tiêu đối tượng tệp lõi trên Facebook ví dụ như độ tuổi, vị trí, giới tính.

6. Cách tạo và sử dụng đối tượng offline

Đối tượng offline được tạo từ nhóm đối tượng tùy chỉnh (Custom Activity) và lựa chọn Offline Activity.

Facebook cho phép bạn tiếp cận lại những người đã từng tương tác với bạn qua các hoạt động offline để gia tăng tỷ lệ chuyển đổi cho quảng cáo của bạn.

a27

Nó cho phép bạn thêm nhiều sự kiện offline khác nhau thông qua chức năng Include more hoặc loại trừ đi sự kiện offline khác thông qua chức năng Exclude.

7. Cách tạo và sử dụng pixel audience

Khách hàng đã tìm đến website thì ít nhiều họ đã quan tâm đến sản phẩm dịch vụ và lúc này Pixel Facebook thực sự là công cụ tuyệt vời giúp bạn lấy được tệp khách hàng đã truy cập vào website, giúp bạn phân loại tập khách hàng và đưa ra thông điệp quảng cáo phù hợp. Ngoài ra nó còn có thể phân tích, đánh giá hiệu quả của quảng cáo. Bạn có thể sử dụng Pixel Facebook để theo dõi tìm hiểu hành động mà mọi người thực hiện trên trang web của bạn, biết được họ đã vào những trang nào và tiếp cận lại đối tượng đã có quan tâm tới sản phẩm dịch vụ nhưng chưa phát sinh hành động mua hàng.

Lưu ý: Facebook đã cung cấp một mã Pixel duy nhất giúp bạn có thể theo dõi chuyển đổi và lưu cả tệp đối tượng tùy chỉnh, vì vậy nếu bạn chưa hoặc đang gắn mã Pixel cũ thì nên cập nhật làm mới cho website của mình.

7.1 Hiểu hơn về Pixel Facebook

Pixel Facebook là công cụ phân tích cho phép bạn tạo đối tượng, tối ưu hóa và đánh giá chiến dịch quảng cáo của mình. Bằng cách tìm hiểu hành động của khách hàng thực hiện trên website để áp dụng vào chiến dịch quảng cáo trên Facebook được tốt hơn.

Bạn có thể sử dụng Pixel để:

- Đảm bảo quảng cáo đang được hiển thị với đúng người

- Tạo đối tượng quảng cáo

- Mở khóa các công cụ quảng cáo bổ sung của Facebook

Và lợi ích của nó là:

- Tiếp cận đúng người: Bạn có thể tìm kiếm khách hàng mới hoặc những người đã truy cập một page cụ thể, hay đã thực hiện hành động mong muốn trên website của bạn.

- Tăng doanh số: Bạn có thể thiết lập phương thức đặt giá thầu tự động để nhắm mục tiêu tới những người có khả năng cao thực hiện hành động theo mong muốn của bạn, chẳng hạn như mua hàng.

- Đo lường kết quả quảng cáo: Bạn có thể tìm hiểu mức độ thành công của quảng cáo bằng cách xem kết quả trực tiếp có được từ quảng cáo bạn đã chạy. Bên cạnh đó bạn có thể xem những thông tin khách như tỷ lệ chuyển đổi và doanh số bán hàng.

7.2 Nuôi Pixel và sử dụng như thế nào?

Tạo Pixel Facebook

Bước 1: Kéo thả trình đơn chọn Events Manager

Click chọn tạo “Kết nối nguồn dữ liệu” và chọn “Web”.

a28

Bước 2: Chọn “Facebook Pixel” và nhấp “Kết nối”

Bước 3: Thêm Tên Pixel của bạn, URL trang web và nhấp “Tiếp tục”

Chú ý với mỗi tài khoản quảng cáo chỉ có thể tạo 1 pixel duy nhất.

Lấy mã và dán Pixel Facebook lên trang website

Bước 1: Cài đặt mã Pixel

a29

Có 2 loại mã bạn cần cài đặt bao gồm: Mã cơ sở pixel trên tất cả các trang của website, và mã sự kiện trên trang website cụ thể.

Bạn chọn “tự cài đặt thủ công” khi đó sẽ xuất hiện đoạn code và bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.

Có 2 loại mã bạn cần cài đặt bao gồm: Mã cơ sở pixel trên tất cả các trang của web- site, và mã sự kiện trên trang website cụ thể.

Bạn chọn “tự cài đặt thủ công” khi đó sẽ xuất hiện đoạn code và bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.

a30

a31

Tìm đến thẻ <head></head> trong mã trang web hoặc tìm mã tiêu đề trong nền tảng web hoặc CMS của bạn để paste đoạn code này hoặc nhấn tiếp theo để nhập email chuyển nội dung mã cơ sở này tới coder của bạn. Họ sẽ làm thay bạn.

Tạo Pixel Audience

Ngay khi cài đặt xong mã cơ sở pixel vào website, bạn đã có thể tạo đối tượng để tiếp cận lại trong mục đối tượng hoặc quản lý tài khoản quảng cáo.

Sau đó lựa chọn đối tượng tùy chỉnh (custom audience) và lựa chọn website.

Như người truy cập trang web của bạn trong vòng 30 ngày và URL phải chứa từ khóa mà bạn cần.

a32

Đồng thời, bạn cũng có thể loại trừ những người mà bạn không muốn tiếp cận họ. Ví dụ như những người đã mua hàng của bạn chẳng hạn, với điều kiện những người đã truy cập website trong vòng 30 ngày và URL chứa thank-you - từ khóa của trang cảm ơn khách hàng đã mua hàng. Đó là tất cả những gì cần khi tạo tệp đối tượng khách hàng, và đừng quên lưu chúng lại.

a33

Hoặc bạn cũng có thể sử dụng dữ liệu pixel từ các trang web bạn đã chọn để tạo ra tệp khách hàng tương tự. Những người mà giống với đối tượng mà đã truy cập website của bạn được cho là giống nhau về nhân khẩu học và hành vi với đối tượng trong Pixel của bạn sẽ được tiếp cận. Bạn có thể lọc theo địa điểm, nhân khẩu học khác, hoặc cũng có thể điều chỉnh theo % số lượng giống với đối tượng của mình nhất.

Gợi ý nên để con số 1% để có hiệu quả cao nhất.

Lúc này bạn có thể sử dụng đối tượng Pixel như một đối tượng khách hàng mục tiêu mới để tạo quảng cáo mới, quảng cáo bài post, like page hay tất cả những chức năng khác của Facebook Ads khi tiếp cận đối tượng.

8. LTV - công cụ hứa hẹn nhiều tiềm năng

Đầu tiên chúng ta cùng tìm hiểu LTV là gì nhé!

LTV là viết tắt của Lifetime Value (giá trị trọn đời của khách hàng). Đó là một công cụ hỗ trợ nhận đối tượng tương tự hiệu quả hơn phương pháp thông thường. LTV liên kết khách hàng dựa trên tần suất mua hàng trong một chu kỳ kinh doanh, số tiền họ chi tiêu mỗi lần mua hàng tính theo USD với doanh nghiệp của bạn thông qua mối quan hệ của họ với bạn. Khi bạn đưa giá trị khách hàng vào đối tượng nhắm đến, hệ thống sẽ sử dụng giá trị đó để đánh giá và tìm kiếm khách hàng mới tương tự với khách hàng giá trị cao nhất của bạn.

LTV được tạo ra để ứng dụng trong việc tìm đối tượng Lookalike có giá trị Value-based Lookalike Audience.

Ở tệp khách hàng tùy chỉnh bạn tải lên có thêm một cột giá trị, ví dụ như số tiền họ bỏ ra để mua hàng chẳng hạn thì bạn có thể sử dụng tệp hồ sơ khách hàng này như một nguồn giá trị trọn đời của khách hàng. Bằng việc sử dụng LTV, bạn sẽ tạo đối tượng Lookalike nhắm đến đối tượng tương tự và giống nhất với nhóm khách hàng có giá trị cao chẳng hạn. CPC có thể sẽ cao, tuy nhiên bạn sẽ tìm được khách hàng có khả năng tương tác, tỷ lệ chuyển đổi tốt và mua hàng với giá trị đơn hàng khá lớn.

Làm cách nào để tạo được Đối tượng tương tự có giá trị (Value-based Lookalike Audience)?

Bước 1: Truy cập mục Đối tượng tương tự

Ở phần Nguồn, thay vì chọn đối tượng phù hợp, bạn click vào “Tạo mới” và click vào “Đối tượng tùy chỉnh với LTV”.

a34

Bước 2: Tải lên tập hồ sơ có khách hàng tùy chỉnh với LTV theo mẫu rồi click vào nút “Tiếp”

a35

a36

Dưới đây là mẫu tệp tùy chỉnh với LTV có thể sử dụng. Bạn có thể tìm hiểu thêm cách chuẩn bị hồ sơ khách hàng tại link:

https://business.facebook.com/business/help/606443329504150

a37

Lưu ý, cột value đang sử dụng ở đây là số tiền khách hàng đã bỏ ra để mua sản phẩm với đơn vị tính là USD.

Bước 3: Chọn cột mà bạn muốn sử dụng cho giá trị khách hàng và click vào nút “Tiếp”

Bước 4: Facebook sẽ hiển thị cho bạn xem trước dữ liệu của bạn và cách phân loại nó, bạn có thể thay đổi kiểu dữ liệu, xóa dữ liệu, thay đổi định dạng bằng cách nhấp vào trình đơn thả xuống và chọn loại phù hợp

Lưu ý: Mọi loại dữ liệu đều yêu cầu một định dạng để có thể sử dụng, nhưng chỉ một số loại yêu cầu phải có chi tiết định dạng. Bạn sẽ chỉ thấy trình đơn thả xuống chọn định dạng nếu cần thiết.

Bước 5: Thực hiện tạo đối tượng tương tự dựa trên đối tượng tùy chỉnh từ LTV

a38

Tạo Lookalike với tập đối tượng tùy chỉnh bao gồm LTV, bạn đã có tập đối tượng tương tự có giá trị Value-based Lookalike Audience. Sau khoảng 30 phút tải đối tượng, bạn đã có thể dùng để nhắm mục tiêu quảng cáo.

a39

9. Phân loại đối tượng

Nếu xét theo quy mô thị trường, độ chi tiết về đối tượng, ta sẽ có các nhóm đối tượng sau:

Nhóm đối tượng cấp I

Quy mô lớn, đối tượng đưa ra dựa trên những đặc điểm dự đoán nên có thể đúng, có thể sai.

Ví dụ với sản phẩm thời trang nữ bạn có thể dự đoán tập khách hàng với cấp độ rộng nhất, lớn nhất về đối tượng và nó có thể là nữ, Việt Nam, tuổi 16+. (Nhân khẩu học: giới, địa lý, tuổi).

Nhóm đối tượng cấp II

Được tạo thành bằng cách thu hẹp đối tượng từ nhóm đối tượng cấp I thông qua độ tuổi, khu vực, sở thích hoặc giới tính.

Ví dụ được đưa ra để thu hẹp từ case study trên là nữ, Việt Nam, 22+ - dành cho dân công sở, hoặc nữ, Hà Nội, 16+ - dành cho người ở khu vực Hà Nội.

Nhóm đối tượng cấp III

Thu hẹp đối tượng cấp II bằng cách kết hợp hai hoặc nhiều điều kiện để đưa ra nhiều đặc điểm chính xác về đối tượng. Trong nhân khẩu học Facebook cung cấp thì tuổi, giới tính, hành vi về thiết bị truy cập, kết nối và khu vực là chuẩn xác nhất vì có thể thu thập bằng thông tin khai báo, thói quen truy cập trên thiết bị, IP của khu vực địa lý nào. Còn thông tin sở thích, ngôn ngữ là những trường mang tính chất tham khảo để tạo ra các bản sao, phân khúc nhỏ hơn trong cấp độ đối tượng.

Ví dụ như tập đối tượng nữ, Việt Nam, 22+, sở thích thời trang, hành vi sử dụng Smartphone (có khả năng chi trả), thích phunutoday.

Với giai đoạn đầu triển khai từ chưa có bất cứ thứ gì, bạn sẽ chỉ có thể triển khai ở ba cấp độ đối tượng. Chỉ sau một thời gian có một số lượng khách hàng nhất định bạn mới có thể triển khai nhắm mục tiêu vào cấp độ đối tượng thứ IV - đối tượng tùy chỉnh.

Nhóm đối tượng cấp IV

Đây là cấp độ đối tượng chuẩn xác nhất, là những người mua hàng của bạn, những người đã tương tác với nội dung quảng cáo của bạn hay những người vào website của bạn. Trong cấp độ này sẽ có nhiều cấp nhỏ hơn theo số người có thể tồn tại trong nhóm đối tượng.

- Những người vào website của bạn (để thu thập nhóm người này yêu cầu bạn phải gắn mã Pixel từ tài khoản của bạn vào website).

- Tải lên số điện thoại những người đã mua hàng.

- Tải lên email những người đã mua hàng hoặc email bạn thu thập từ nguồn tương đương.

- Những người đã tương tác với bài của bạn (nên sử dụng đối tượng này nếu hàng hóa của bạn có thể mua lại nhiều lần và hạn chế trong trường hợp ngược lại).

Nhóm đối tượng cấp V

Tạo tệp đối tượng tương tự với các đối tượng cấp IV thông qua Lookalike audience với số điện thoại, email, lưu lượng truy cập website, tương tác. Việc này có thể mở rộng được quy mô mà vẫn giữ được tích lũy độ chính xác về đối tượng tăng dần theo thời gian.

Nếu bạn có điều kiện, hãy làm quảng cáo thương hiệu trước với các cấp độ đối tượng I, II, III sau đó mới đến quảng cáo chuyển đổi sản phẩm với cấp độ đối tượng tăng dần.

Nếu nhà không có điều kiện nhưng có quan hệ, hãy tìm tới nhóm IV, mua dữ liệu nhóm IV và chạy với mức độ cụ thể của đối tượng giảm dần.

Một ví dụ được đưa ra cho mặt hàng mỹ phẩm nữ. Đầu tiên, thử nghiệm với đối tượng nữ, tại Hà Nội, thích mỹ phẩm nhưng chuyển đổi không cao (nhóm III) và concept mới được đưa ra. Không đặt mục tiêu chuyển đổi mà chuyển hướng mục tiêu sang người dùng thích trang với mẫu quảng cáo (like trang hoặc comment để nhận thông báo ngày duy nhất trong tháng mỹ phẩm sale đồng loạt tới 30%), hình ảnh kèm theo đó là tất cả sản phẩm hấp dẫn giới nữ nhất. Mẫu quảng cáo này cộng với các bài đăng hướng dẫn trang điểm luôn kêu gọi được người đọc thích trang thì chi phí trên người thích trang từ trên 1000đ/lượt thích giảm xuống còn một nửa. Sau khi thu thập được khoảng 10.000 lượt thích trang mới, mỗi tháng bạn triển khai chiến dịch tiếp theo với ưu đãi mỗi ngày cho những bạn nữ đã thích trang. Freeship khi mua trên 300K - nhắm mục tiêu quảng cáo tới những người thích trang mới nhìn thấy - nhóm cấp độ IV. Lúc đó người dùng đã tin cậy trang thì việc mua sản phẩm là không quá khó với những sản phẩm thiết yếu như son, nước tẩy trang.

10. Lý thuyết ma trận tệp đối tượng

Tổng kết lại chúng ta có 5 cấp độ đối tượng:

I - Core Audience - Ví dụ: Nữ, Việt Nam, 16+

II - Core Audience + sở thích/hành vi: Nữ, Việt Nam, 16+, Túi Xách.

III - Detailed Targeting: Core Audience + 2 cho tới nhiều sở thích, hành vi cùng kết hợp lại:

Nữ, Việt Nam, 16+, Túi Xách và Thiết kế thời trang.

IV - Custom Audience: Tệp tùy chỉnh người vào website, tương tác với trang, xem video của bạn.

V - Lookalike Audience: Tệp tương tự, 1-10% toàn bộ người dùng Việt Nam giống những người bạn đã cung cấp trong tệp tùy chỉnh.

a40

Với mỗi nhóm đối tượng này bạn sẽ cần chú ý tối ưu từng thông điệp cho phù hợp. Và để khai thác với hiệu quả tốt hơn nữa đặc biệt hai nhóm đối tượng cho mục tiêu bán hàng: Customer Audience và Lookalike Audience tôi gợi ý cho bạn một lý thuyết chia tệp bổ sung đó là ma trận tệp.

Tại sao gọi là ma trận tệp?

Vì nếu lấy trục tung là loại tệp, trục hoành là ngày và % chúng ta sẽ có các điểm tệp - nhóm số lượng người khác nhau để bạn khai thác.

a41

Ví dụ với tệp Tương tác quảng cáo 60 ngày nó sẽ là nhắm vào nhóm người trong ABCD. Còn tệp tương tự những người tương tác quảng cáo 60 ngày sẽ là nhắm vào nhóm người EFGD. Hiển nhiên nhóm EFGD sẽ lớn hơn ABCD. Với mỗi khoảng ngày khác nhau bạn sẽ có hình chữ nhật tệp lớn nhỏ khác nhau. Thay vì một lượt bạn làm quảng cáo không thể định vị được tệp nào chất lượng thì phương pháp chia ma trận tệp này sẽ cho các bạn các khoảng tệp ngày có giá trị chuyển đổi tốt và từ đó sẽ tìm ra tệp tương tự thích hợp nhất. Bạn sẽ không phải phân phối quảng cáo một mặt phẳng vô tận không rõ quảng cáo mình sẽ đang phân phối đoạn nào. Thay vào đó bạn sẽ phân phối quảng cáo ở các đoạn chữ nhật ở 2 mặt phẳng tệp tương tác, tương tự.

a42

Thay cho quảng cáo bình thường bạn target vào là Việt Nam, nữ. 16+ chỉ là những chấm vuông trong mặt phẳng trên khi quảng cáo được phân phối.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

- Các loại đối tượng mục tiêu quảng cáo của Facebook

• Đối tượng cốt lõi - Core Audience

• Đối tượng tùy chỉnh - Custom Audience

• Đối tượng tương tự - Lookalike Audience

• Các loại đối tượng mới mà Facebook cho phép tạo: Offline audience, Pixel audience

- Target đối tượng cơ bản trong quảng cáo Facebook

• Tùy chọn nhắm mục tiêu cơ bản bao gồm vị trí, độ tuổi, giới tính và ngôn ngữ

• Thu hẹp tập đối tượng với tùy chọn sở thích, hành vi, thông tin nhân khẩu học

- Phân loại đối tượng tùy chỉnh

• Hồ sơ khách hàng (Customer List)

• Trang web (Website)

• Hoạt động ngoại tuyến (Offline Activity)

• Hoạt động trong ứng dụng (App Activity)

• Hay từ nguồn tương tác trên Facebook (Facebook sources)

- Cách tạo đối tượng tùy chỉnh

• Dựa vào trang web (Website)

• Dựa vào tương tác với page

- Cách tạo và sử dụng đối tượng tương tự

• Các cách tạo đối tượng tương tự

Đối tượng tương tự - Lookalike có thể giúp bạn sử dụng thông tin đã có để tiếp cận các đối tượng bạn quan tâm thông qua: người thích trang, danh sách cơ sở dữ liệu khách hàng và những người truy cập website của bạn.

• Tạo quảng cáo với đối tượng tương tự

- Cách tạo và sử dụng đối tượng offline

Facebook cho phép bạn tiếp cận lại những người đã từng tương tác với bạn qua các hoạt động offline để gia tăng tỷ lệ chuyển đổi cho quảng cáo của bạn, bằng cách thêm nhiều sự kiện offline khác nhau thông qua chức năng Include more hoặc loại trừ đi sự kiện offline khác thông qua chức năng Exclude.

- Cách tạo và sử dụng pixel audience

• Bạn có thể sử dụng Pixel để: Đảm bảo quảng cáo đang được hiển thị với đúng người, tạo đối tượng quảng cáo, mở khóa các công cụ quảng cáo bổ sung của Facebook.

Và lợi ích của nó là: Tiếp cận đúng người, tăng doanh số, đo lường kết quả quảng cáo

• Nuôi Pixel và sử dụng như thế nào?

Tạo Pixel Facebook

Lấy mã và dán Pixel Facebook lên trang website

Tạo Pixel Audience

- Cách tạo Đối tượng tương tự có giá trị (Value-based Lookalike Audience)

- Phân loại các nhóm đối tượng

Nếu xét theo quy mô thị trường, độ chi tiết về đối tượng, ta sẽ có các nhóm đối tượng sau:

• Nhóm đối tượng cấp I: Quy mô lớn, đối tượng đưa ra dựa trên những đặc điểm dự đoán nên có thể đúng, có thể sai.

• Đối tượng cấp II: Được tạo thành bằng cách thu hẹp đối tượng từ nhóm đối tượng cấp I thông qua độ tuổi, khu vực, sở thích hoặc giới tính.

• Đối tượng cấp III: Thu hẹp đối tượng cấp II bằng cách kết hợp hai hoặc nhiều điều kiện để đưa ra nhiều đặc điểm chính xác về đối tượng.

• Đối tượng cấp IV: Cấp độ đối tượng chuẩn xác nhất, là những người mua hàng của bạn, những người đã tương tác với nội dung quảng cáo của bạn hay những người vào website của bạn.

• Đối tượng cấp V: Tạo tệp đối tượng tương tự với các đối tượng cấp IV thông qua Lookalike audience với số điện thoại, email, lưu lượng truy cập website, tương tác.

- Lý thuyết ma trận tệp đối tượng

  • Trước
  • 1
  • More pages
  • 5
  • 6
  • 7
  • More pages
  • 19
  • Sau