Chính văn
渴見水喻
過去有人,癡無智慧,極渴須水,見熱時炎謂為是水,即便逐走至辛頭河,既至河所對視不飲。傍人語言:「汝患渴逐水,今至水所何故不飲?」
愚人答言:「君可飲盡,我當飲之,此水極多俱不可盡,是故不飲。」爾時眾人聞其此語,皆大嗤笑。
譬如外道僻取其理,以己不能具持佛戒, 遂便不受,致使將來無得道分、流轉生死, 若彼愚人見水不飲為時所笑,亦復如是。
Phiên âm
KHÁT KIẾN THỦY DỤ
Quá khứ hữu nhân, si vô trí tuệ, cực khát tu thủy, kiến nhiệt thời viêm vị vi thị thủy, tức tiện trục tẩu chí tân đầu hà, ký chí hà sở đối thị bất ẩm. Bàng nhân ngữ ngôn: “Nhữ hoạn khát trục thủy, kim chí thủy sở hà cố bất ẩm?”
Ngu nhân đáp ngôn: “Quân khả ẩm tận, ngã đương ẩm chi, thử thủy cực đa câu bất khả tận, thị cố bất ẩm”. Nhĩ thời chúng nhân văn kỳ thử ngữ, giai đại xuy tiếu.
Thí như ngoại đạo tích thủ kỳ lý, dĩ kỷ bất năng cụ trì Phật giới, toại tiện bất thụ, trí sử tương lai vô đắc đạo phận, lưu chuyển sinh tử, nhược bỉ ngu nhân kiến thủy bất ẩm vi thời sở tiếu, diệc phục như thị.
Dịch nghĩa
Thuở quá khứ có kẻ ngu si, thấy hơi nước bốc cho đấy là nước liền chạy tới sông. Đã đến rồi chỉ đứng nhìn, không uống. Người bên cạnh nói: “Anh bị khát đi tìm nước, nay đến chỗ nước sao không uống?”
Kẻ ngu đáp: “Anh cứ uống hết, rồi tôi sẽ uống, nước này rất nhiều, uống không hết được, thế nên không uống”. Lúc đó mọi người nghe hắn nói thế đều chê cười.
Ví như ngoại đạo, cho là mình không giữ đủ được giới Phật thì không dám thụ, đến nỗi sau này không có phần đắc đạo, trôi vào sinh tử, như kẻ ngu kia thấy nước không uống, bị đời chê cười.