Chính văn
婦詐稱死喻
昔有愚人,其婦端正,情甚愛重;婦無直信,後於中間共他交往,邪婬心盛欲逐傍夫捨離己婿,於是密語一老母言:「我去之後,汝可齎一死婦女屍安著屋中,語我夫言,云我已死。」
老母於後伺其夫主不在之時,以一死屍置其家中。及其夫還,老母語言:「汝婦已死。」
夫即往視,信是己婦,哀哭懊惱,大𧂐薪油燒取其骨,以囊盛之晝夜懷挾。婦於後時心厭傍夫便還歸家,語其夫言:「我是汝妻。」
夫答之言:「我婦久死,汝是阿誰妄言我婦?」乃至二三猶故不信。
如彼外道聞他邪說心生惑著,謂為真實永不可改,雖聞正教不信受持。
Phiên âm
PHỤ TRÁ XƯNG TỬ DỤ
Tích hữu ngu nhân, kỳ phụ đoan chính, tình thậm ái trọng; phụ vô trực tín, hậu ư trung gian cộng tha giao vãng, tà dâm tâm thịnh dục trục bàng phu xả ly kỷ tế, ư thị mật ngữ nhất lão mẫu ngôn: “Ngã khứ chi hậu, nhữ khả tê nhất tử phụ nữ thi an trước ốc trung, ngữ ngã phu ngôn, vân ngã dĩ tử”.
Lão mẫu ư hậu tứ kỳ phu chủ bất tại chi thời, dĩ nhất tử thi trí kỳ gia trung. Cập kỳ phu hoàn, lão mẫu ngữ ngôn: “Nhữ phụ dĩ tử”.
Phu tức vãng thị, tín thị kỷ phụ, ai khốc áo não, đại tích tân du thiêu thủ kỳ cốt, dĩ nang thình chi trú dạ hoài hiệp. Phụ ư hậu thời tâm yếm bàng phu tiện hoàn quy gia, ngữ kỳ phu ngôn: “Ngã thị nhữ thê”.
Phu đáp chi ngôn: “Ngã phụ cửu tử, nhữ thị a thùy vọng ngôn ngã phụ?” Nãi chí nhị tam do cố bất tín.
Như bỉ ngoại đạo văn tha tà thuyết tâm sinh hoặc trước, vị vi chân thực vĩnh bất khả cải, tuy văn chính giáo bất tín thụ trì.
Dịch nghĩa
Xưa có kẻ ngu rất yêu vợ đẹp nhưng vợ lẳng lơ ngoại tình. Một lần vợ đi với trai, bảo một bà lão: “Lần này tôi đi vắng, bà giúp tôi đem một xác cô gái đặt vào giường tôi, bảo là tôi chết rồi”.
Đến khi chồng cô vắng, bà già kia làm theo kế đã bày.
Đến lúc chồng về nhìn thấy thây người, tin là vợ mình đã chết, kêu gào thảm thiết, đem thây chết đốt lấy tro đựng vào lọ, đeo suốt ngày đêm, đi đến đâu cũng không rời.
Đến khi vợ theo trai chán rồi về với chồng chính, lại nhận là vợ, nói mấy người chồng cũng không tin nữa.
Ví như kẻ ngoại đạo nói bậy, tâm mình bị mê nhận là đúng thực, không chịu sửa đổi, dù nghe chính pháp cũng không tin nhận.