Chính văn
詐稱眼盲喻
昔有工匠師,為王作務不堪其苦,詐言眼盲便得脫苦。有餘作師聞之,便欲自壞其目用避苦役。有人語言:「汝何以自毀?徒受其苦。」如是愚人為世人所笑。
凡夫之人亦復如是,為少名譽及以利養, 便故妄語毀壞淨戒,身死命終墮三惡道,如彼愚人為少利故自壞其目。
Phiên âm
TRÁ XƯNG NHÃN MANH DỤ
Tích hữu công tượng sư, vi vương tác vụ bất kham kỳ khổ, trá ngôn nhãn manh tiện đắc thoát khổ. Hữu dư tác sư văn chi, tiện dục tự hoại kỳ mục dụng tỵ khổ dịch. Hữu nhân ngữ ngôn: “Nhữ hà dĩ tự hủy? Đồ thụ kỳ khổ”. Như thị ngu nhân vi thế nhân sở tiếu.
Phàm phu chi nhân diệc phục như thị, vị thiểu danh dự cập dĩ lợi dưỡng, tiện cố vọng ngữ hủy hoại tịnh giới, thân tử mệnh chung đọa tam ác đạo, như bỉ ngu nhân vị thiểu lợi cố tự hoại kỳ mục.
Dịch nghĩa
Xưa có người thợ cả, làm việc cho nhà vua không chịu nổi khổ nhọc, vờ nói mắt lòa để được bớt khổ. Anh thợ khác nghe chuyện liền muốn hoại mắt mình cốt tránh việc khổ. Có người bảo: “Bác tại sao hại mình chịu khổ một cách uổng phí?” Kẻ ngu này bị đời cười chê.
Con người phàm phu cũng thế, vì chút danh dự và lợi dưỡng cứ nói liều, hủy tịnh giới, chết đọa vào ba đường ác, như kẻ ngu kia vì chút lợi, tự hoại mắt mình.