Chính văn
歎父德行喻
昔時有人於眾人中,歎己父德而作是言: 「我父慈仁不害不盜,直作實語兼行布施。」
時有愚人聞其此語便作是念言:「我父德行復過汝父。」
諸人問言:「有何德行請道其事?」
愚人答曰:「我父小來斷絕婬欲初無染污。」
眾人語言:「若斷婬欲,云何生汝?」深為時人之所怪笑。
猶如世間無智之流,欲讚人德不識其實, 反致毀訾,如彼愚者,意好歎父言成過失, 此亦如是。
Phiên âm
THÁN PHỤ ĐỨC HẠNH DỤ
Tích thời hữu nhân ư chúng nhân trung, thán kỷ phụ đức nhi tác thị ngôn: “Ngã phụ từ nhân bất hại bất đạo, trực tác thực ngữ kiêm hành bố thí”.
Thời hữu ngu nhân văn kỳ thử ngữ tiện tác thị niệm ngôn: “Ngã phụ đức hạnh phục quá nhữ phụ”.
Chư nhân vấn ngôn: “Hữu hà đức hạnh thỉnh đạo kỳ sự?”
Ngu nhân đáp viết: “Ngã phụ tiểu lai đoạn tuyệt dâm dục sơ vô nhiễm ô”.
Chúng nhân ngữ ngôn: “Nhược đoạn dâm dục, vân hà sinh nhữ?” Thâm vi thời nhân chi sở quái tiếu.
Do như thế gian vô trí chi lưu, dục tán nhân đức bất thức kỳ thực, phản trí hủy tư, như bỉ ngu giả, ý hảo thán phụ ngôn thành quá thất, thử diệc như thị.
Dịch nghĩa
Xưa có kẻ ở trong chỗ đông người khen đức hạnh cha mình. Họ nói: “Cha tôi nhân từ, không giết, không gian tham, nói làm thẳng, thực, lại hay bá thí”.
Kẻ ngu nghe thế cũng khen cha mình còn đức hạnh hơn. Mọi người hỏi: “Đức hạnh thế nào?”
Kẻ ngu đáp: “Cha tôi từ nhỏ đến nay chưa từng dâm dục, không hề nhiễm ô”.
Người khác hỏi lại: “Nếu đoạn dâm dục sao lại có anh?” Thành ra bị người đời chê cười.
Cũng như kẻ ngu dốt ở thế gian, khen đức người không đúng lại bị chê cười, như kẻ ngu kia khen cha.