Chính văn
說人喜瞋喻
過去有人,共多人眾坐於屋中,歎一外人德行極好,唯有二過:一者喜瞋,二者作事倉卒。
爾時此人過在門外,聞作是語便生瞋恚, 即入其屋擒彼道己愚惡之人,以手打撲。傍人問言:「何故打也?」
其人答言:「我曾何時喜瞋、倉卒?而此人者道:『我順喜瞋恚,作事倉卒。』是故打之。」
傍人語言:「汝今喜瞋倉卒之相即時現驗,云何諱之?」
人說過惡而起怨責,深為眾人怪其愚惑。
譬如世間飲酒之夫,躭荒沈酒作諸放逸, 見人呵責返生尤疾,苦引證作用自明白,若此愚人諱聞己過,見他道說返欲打撲之。
Phiên âm
THUYẾT NHÂN HỶ SÂN DỤ
Quá khứ hữu nhân, cộng đa nhân chúng tọa ư ốc trung, thán nhất ngoại nhân đức hạnh cực hảo, duy hữu nhị quá: Nhất giả hỷ sân, nhị giả tác sự thương tốt.
Nhĩ thời thử nhân quá tại môn ngoại, văn tác thị ngữ tiện sinh sân khuể, tức nhập kỳ ốc cầm bỉ đạo kỷ ngu ác chi nhân, dĩ thủ đả phác. Bàng nhân vấn ngôn: “Hà cố đả dã?”
Kỳ nhân đáp ngôn: “Ngã tằng hà thời hỷ sân, thương tốt? Nhi thử nhân giả đạo: ‘Ngã thuận hỷ sân khuể, tác sự thương tốt’ thị cố đả chi”.
Bàng nhân ngữ ngôn: “Nhữ kim hỷ sân thương tốt chi tướng tức thời hiện nghiệm, vân hà húy chi?”
Nhân thuyết quá ác nhi khởi oán trách, thâm vi chúng nhân quái kỳ ngu hoặc.
Thí như thế gian ẩm tửu chi phu, đam hoang trầm tửu tác chư phóng dật, kiến nhân kha trách, phản sinh vưu tật, khổ dẫn chứng tác dụng tự minh bạch, nhược thử ngu nhân húy văn kỷ quá, kiến tha đạo thuyết phản dục đả phác chi.
Dịch nghĩa
Xưa có người ngồi nói với bạn ở trong nhà về một người khác đức hạnh rất tốt, chỉ có hai lỗi: Một là tức giận, hai là làm việc vội vã.
Anh này đi ở ngoài nghe nói thế, liền cáu lên, xông vào nắm lấy người kia đánh, cho là họ nói xấu mình. Người bên cạnh hỏi tại sao lại đánh họ?
Đáp: “Tôi chưa bao giờ cáu giận vội vã mà người này bảo tôi thế, nên tôi đánh”.
Người bên nói: “Anh đang hiện tướng vội vã, cáu giận đấy, tại sao còn giấu, lại còn đánh trách người?” Rất bị người đời cho là chê dở.
Ví như kẻ hay say rượu ở đời, thường hay bừa bãi thấy ai nói động đến thì sinh cáu giận. Như kẻ ngu kia không thích nghe lỗi mình, thấy ai nói động đến mình là đánh lại họ.